XIN VUI LÒNG ĐỢI GIÂY LÁT
    4
    Đăng nhập | Đăng ký
    E-mail
    Diện Chẩn
    Nguyễn Đình Thi
    E-mail: infolotuscity@yahoo.com.
     
    Trang chủ
     
    Lotos-City
     
    • Tin tức
    • Diện chẩn và bấm huyệt Lý Phước Lộc
    • Việt Y Đạo
    • CLB DIỆN CHẨN HÀ NỘI
    • Diện chẩn – Bấm huyệt – Khí công-Thiền
    • LY. ĐỒNG XUÂN TOÁN
    • Diện Chẩn-Tạ Minh
    • Thầy Trần Dũng Thắng
    • GS TSKH Bùi Quốc Châu
    • LY. PHAN XUÂN QUYÊN
    • CLB Diện Chẩn Hải Phòng
    • Thầy Huỳnh Văn Phích
    • Cửa hàng trực tuyến
    • Thập Chỉ Đạo Huỳnh Thị Lịch
    • Thập Chỉ Đạo
    • Vòng ổn định huyết áp
    • đa khoa 24/2
    • Thư viện ảnh
    Diện chẩn Bùi Quốc Châu
    • Основные точки Дьен Чан Буй Куок Чау
      Trang web: 54 
    • Знакомство с Дьен Чан Буй Куок Чау
      Trang web: 3 

    Nhà hàng-Ресторан
    ВьетКафе

    vietcafe.ru


    Ресторан Вкус Лотоса


    Том Ресторан


    Nhà hàng Hạ Long, Hương Việt


    Дневник
    Thập Chỉ Đạo Huỳnh Thị Lịch
    ...

    Đã thêm 24.10.15 13:53


    Diện Chẩn Liệu Pháp Bùi Quốc Châu
    Sách “THỰC HÀNH DIỆN CHẨN”Bắt đầu từ ngày 11/8/2012, mục Giáo Trình Diện Chẩn bắt đầu giới thiệu nội dung (trích yếu) sách THỰC HÀNH DIỆN CHẨN – ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP”, gồm 2 tập:-Tập...

    Đã thêm 24.10.15 13:50


    Khí Công Y Đạo Đỗ Đức Ngọc
    ...

    Đã thêm 24.10.15 13:42


    Đông Y Khí Công. Chữa bệnh bằng Tinh-Khí-Thần
    ...

    Đã thêm 28.08.13 18:40


    Từ Tâm Đạo
    ...

    Đã thêm 19.02.13 18:24


    Страницы
    Исцеление немедикаментозных
    http://vinamassages.ru/ http://vinamassage.ru/ http://vietydao.ru/ http://dienchan.ru/ ...


    Рвота. Точки воздействия
    aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa Точки воздействия: 50, 19, 34, 124, 0. Для прекращения позывов к рвоте достаточно промассировать указанные точки, но...


    ВьетКафе
    vietcafe.ru


    ЯЧМЕНЬ
    Ячме́нь (hordeolum) — острое гнойное воспаление волосяного мешочка ресницы или сальной железы Цейса, которая располагается около...


    А
    1 Алкоголизм. Точки воздействия 2 Алергия. Точки воздействия 3 Ангина. Точки воздействия 4 Анемия. Точки воздействия 5 Аритмия. Точки...


    Страницы
    Исцеление немедикаментозных
    http://vinamassages.ru/ http://vinamassage.ru/ http://vietydao.ru/ http://dienchan.ru/ ...


    Рвота. Точки воздействия
    aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa Точки воздействия: 50, 19, 34, 124, 0. Для прекращения позывов к рвоте достаточно промассировать указанные точки, но...


    ВьетКафе
    vietcafe.ru


    ЯЧМЕНЬ
    Ячме́нь (hordeolum) — острое гнойное воспаление волосяного мешочка ресницы или сальной железы Цейса, которая располагается около...


    А
    1 Алкоголизм. Точки воздействия 2 Алергия. Точки воздействия 3 Ангина. Точки воздействия 4 Анемия. Точки воздействия 5 Аритмия. Точки...


    Bài giảng Diện Chẩn điều khiển liệu pháp
    Thập Chỉ Đạo Huỳnh Thị Lịch




    Đã thêm 24.10.15 13:53


    Diện Chẩn Liệu Pháp Bùi Quốc Châu

    Sách “THỰC HÀNH DIỆN CHẨN”
    Bắt đầu từ ngày 11/8/2012, mục Giáo Trình Diện Chẩn bắt đầu giới thiệu nội dung (trích yếu) sách THỰC HÀNH DIỆN CHẨN – ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP”, gồm 2 tập:

    -Tập I: Phương pháp Diện Chẩn

    -Tập II: Thực hành Diện Chẩn

    Mời bạn đọc theo dõi
    TẬP MỘT. PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

    I. ĐẠI CUƠNG 

    1. Diện Chẩn là gì? 

    Diện Chẩn là tên gọi rút gọn của phương pháp Diện Chẩn – Điều khiển Liệu Pháp (Face diagnosis – Cybernetic Therapy – FACY). Đây là một phương pháp phòng và trị bệnh mới của Việt Nam, ra đời vào đầu năm 1980 do nhà nghiên cứu y học dân tộc, GS TSKH Bùi Quốc Châu sáng tạo. Khác với Châm cứu, cần bắt mạch để biết bệnh và châm vào hệ kinh lạc để chữa bệnh. Diện Chẩn là phương pháp chẩn đoán và chữa bệnh qua da trên vùng mặt và toàn thân bằng cách tác động lên những điểm rất nhạy cảm (gọi là Sinh Huyệt) và vùng tương ứng với các bộ phận bị bệnh trên toàn thân được gọi là Đồ Hình Phản Chiếu.

     

    Có thể định nghĩa Diện Chẩn là phương pháp chẩn đoán các dấu hiệu về tình trạng sức khỏe của con người trên khuôn mặt, từ đó có thể phát hiện và tác động trong việc gia tăng sưc khỏe, phòng và điều trị các chứng bệnh.

    Qua nghiên cứu cho thấy khuôn mặt được xem như là điểm thông tin và kiểm soát toàn bộ các hoạt động của cơ thể, dựa trên sự phản chiếu và đồng ứng với các bộ phận ngoại vi và nội tạng của cơ thể. Mỗi điểm phản xạ trên khuôn mặt sẽ phản ảnh một cơ quan tương ứng. Từ cơ sở này, ta có thể tác động lên các huyệt đạo trên khuôn mặt để tạo sự biến chuyển trên các cơ quan đó.

    Hiện nay, Diện Chẩn không chỉ là chẩn đoán trên khuôn mặt, mà dựa trên thuyết Đồng ứng, đã mở rộng việc chẩn đoán và trị liệu ra toàn thân, đặc biệt là trên bàn tay, cánh tay, từ đó có thể tác động trên bàn tay, bàn chân, cánh tay, cổ tay để hỗ trợ việc trị liệu các vấn đề về sức khỏe của toàn thân vì Diện Chẩn là một dạng phản xạ học đa hướng và đa hệ, nó khác biệt với phản xạ học cổ điển có tính nhất hướng.



    2. Tại sao gọi là Điều Khiển Liệu pháp?

    Sở dĩ gọi là Điều Khiển Liệu Pháp là vì ta có thể tác động vào các huyệt đạo ở vùng mặt và một số vùng trên cơ thể bằng các kỹ thuật như ấn, day, lăn, xoa, cào... thông qua các công cụ của Diện Chẩn và sự tác động đó có khả năng điều khiển để tạo ra những hiệu ứng trên các bộ phận nội tạng và ngoại vi của cơ thể.

    Việc điều khiển gây ra những tác động cũng giống như ta điều khiển cái remote của các loại máy móc (TV, Máy Lạnh, Quạt máy...) để khởi động hay tắt các hoạt động. Khi ta tác động lên các huyệt đạo cũng chính là việc khởi động cho quá trình điểu chỉnh trên các bộ phận của cơ thể, tạo ra những biến chuyển cho toàn bộ hệ thống sức khỏe của người bệnh.

    3. Lịch sử phương pháp Diện Chẩn

    Trong lịch sử Y học Thế giới đã có một số phương pháp tương tự với DIỆN CHẨN – ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP(FACY) nếu xét qua về mặt hình thức – vì nó dựa trên nguyên tắc phóng chiếu (Projection) – trong khi FACYdựa trên nguyên tắc PHẢN CHIẾU (REFLECTION) là một hình thức tương tự PHÓNG CHIẾU NHƯNG ĐA CHIỀU (MULTI - DIRECTION) TRONG KHI PHẢN CHIẾU CHỈ CÓ MỘT CHIỀU TRÊN MỘT MẶT PHẲNG DUY NHẤT. PHẢN CHIẾU (REFLECTION) CÓ THỂ GỌI LÀ PHẢN XẠ NHIỀU CHIỀU VÀ ĐA HỆ (MULTISYSTEM). DO ĐÓ NÓ CŨNG KHÁC PHẢN XẠ CỔ ĐIỂN LÀ PHẢN XẠ ĐƠN HỆ.

    Các phương pháp đó là Vọng chẩn của Đông Y cổ truyền (Médecine Traditionnelle Orientale). Nhãn chẩn (L’Iriscopie) của Ignas Peczely (1980) phương pháp kích thích vùng bên trong mũi để trị bệnh (Réflexothérapie endonasale) của Bonnier (1930), cũng như của Asuero (1931), Diện châm (Faciopuncture), Tỵ châm (Nasopuncture) của Trung Y (Médecine Chinoise), Nhĩ châm (Ariculothérapie) của P.Nogier, thủ châm (Manopuncture) và túc châm (Podopuncture). Mỗi phương pháp trên đều có hình chiếu hoặc nhũng điểm tương ứng với các bộ phận của cơ thể, dùng để chuẩn đoán hay trị bệnh.

    Trong khi đó, Diện Chẩn – Điều Khiển Liệu pháp (DC – ĐKLP -Réflexologie faciale) là một phương pháp do GS.TSKH Bùi Quốc Châu tìm tòi và xây dựng nên cách đây 13 năm (từ đầu năm 1980 tại Thành Phố Hồ Chí Minh). với xuất phát điểm từ những kinh nghiệm dân gian Việt Nam, từ nền văn hóa triết học đông phương, trong đó có ngôn ngữ Việt Nam, văn chương bình dân Việt Nam được thể hiện qua ca dao, tục ngữ, phương ngôn và những câu nói dung tục (vulgaire) trong dân gian.

    Với niềm tin tưởng và quyết tâm, cộng với môi trường rất tốt cho việc nghiên cứu đã giúp GS.TSKH Bùi Quốc Châu có nhiều dịp quan sát các dấu vết bất thường trên mặt các bệnh nhân cũng như có điều kiện để châm từng mũi kim trên các huyệt ở MẶT để tìm hiểu sự liên quan giữa các điểm trên vùng MẶT với từng bộ phận của cơ thể, đồng thời đề xác minh cho các giả thuyết của mình về sau này. Qua đó tác giả phát hiện ra những dầu mối quan hệ giữa những điểm trên MẶT và các khu vực với toàn thân. Nhưng đặc biệt là tác giả đã nghiên cứu khám phá ra những bí ẩn của BỘ MẶT theo một hướng khác với các tác giả có những công trình tương tự trước đây (như Nhĩ châm, Đầu châm,Thủ châm, Túc châm).

    Có thể nói DIỆN CHẨN - ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP (FACY) xây dựng theo một hướng đã định trước dựa trên một phương pháp luận đã có ngay từ bước đầu. Thật vậy, những nguyên tắc tìm ra huyệt hay Đồ hình một cách chính xác và mau chóng đã được tác giả khám phá và xây dựng từ những câu nói đơn giản của cổ nhân, chủ yếu trong lãnh vực Triết học, Văn học, Ngôn ngữ học Đông phương và Việt Nam.

    “Còn việc khám phá và vẽ ra các Đồ hình trên Mặt (và sau này trên toàn thân) tức là những vùng phản xạ được hệ thống hóa một cách nhất quán là do tôi vận dụng một trong những quy tắc cốt yếu và đồng thời cũng là quy tắc đầu tiên để khám phá và thiết lập Đồ hình. Đó là quy tắc ĐỒNG HÌNH TƯƠNG TỰ (Correspondance en même forme). Phải nói chính nhờ quy tắc này mà tôi khám phá ra nhiều Đồ hình phản chiếu một cách rất dễ dàng và nhanh chóng.

    (GS.TSKH. BQC)

    Việc xác nhận giả thuyết SỐNG MŨI TƯƠNG ỨNG VỚI SỐNG LƯNG là đúng, xảy ra vào sáng ngày 26 tháng 03 năm 1980 trên bệnh nhân nghiện ma túy tên là Trần Văn Sáu tại trường Fatima, Bình Triệu. Như các trường hợp nghiện ma túy khác, bệnh nhân rất đau ở cột sống thắt lưng khi lên cơn nghiện ma túy. Thế mà chỉ sau hơn một phút kể từ khi tác giả châm một mũi kim vào đầu mũi (tương ứng với thắt lưng đang bị đau của bệnh nhân theo quy tắc CHÂM VÀO BẤT THỐNG ĐIỂM (điểm không đau) thì một sự kỳ diệu xảy ra là bệnh nhân giảm đau cột sống thắt lưng một cách rõ nét đến mức giảm đau nhiều hơn là châm vào điểm đốt sống thắt lưng ở đối vành tai theo Nhĩ châm (cũng châm vào điểm không đau) cũng để trị cơn đau cột sống thắt lưng của anh ta. Ngoài ra, còn có hiện tượng đặc biệt là có một đường dẫn truyền như kiến bò chạy từ nơi châm vòng qua đầu đến nơi đang đau ở cột sống thắt lưng ngay sau khi châm, nghĩa là điều này đã chứng minh được giả thuyết SỐNG MŨI TƯƠNG ỨNG VỚI SỐNG LƯNG) là chính xác.

    Từ những Đồ hình phản chiếu ở trên Mặt được khám phá và vẽ ra trong vòng 3 năm (từ năm 1980 đến 1983) với 22 hệ, cho đến những hệ thống Đồ hình phản chiếu trên DA ĐẦU được tìm ra năm 1988 và hệ thống phản chiếu CÁC BỘ PHẬN Ở TOÀN THÂN (năm 1989), kể cả hệ phản chiếu trên LOA TAI với nhiều Đồ hình khác nhau (tất nhiên là khác với Đồ hình Bào thai lộn ngược của BS Nogier) đều có sự đóng góp chủ yếu của thuyết ĐỒNG ỨNG. Trong phương pháp DIỆN CHẨN FACY còn có nhiều thuyết khác, như thuyết PHẢN CHIẾU, ĐỐI XỨNG, GIAO THOA, BẤT THỐNG ĐIỂM, TAM GIÁC, NƯỚC CHẢY VỀ CHỖ TRŨNG … Tất cả đều góp phần vào việc xây dựng phương pháp. Nhưng có một điều cần được nhấn mạnh ở đây là hầu hết những thuyết nền tảng của phương pháp đều được gợi ý từ những lãnh vực ngoài Y học chính thống mặc dù trong việc kiến trúc toàn bộ phương pháp đều có sự góp mặt của ba dòng Y học.



    Y học cổ truyền, Y học hiện đại và Y học Dân gian. Đây có lẽ là nét đặc thù của phương pháp DIỆN CHẨN (FACY) so với các phương pháp tương tự khác đã có trên thế giới trước đây. Vì rõ ràng từ xuất phát điểm cho đến việc tiến hành xây dựng hệ thống lý thuyết không đi theo chiều dọc thẳng từ Y học xuống mà lại đi theo chiều ngang từ các ngành Khoa Học Nhân Văn như Triết học, Văn học, Ngôn ngữ học, Tướng học … Sau đó được bổ sung bằng các chất liệu khác như điều khiển học, Hình học, Trường sinh học, Vật lý học v.v…

    Tóm lại, DIỆN CHẨN (FACY) không phải là một sản phẩm đơn thuần Y học mà là kết quả tổng hợp của nhiều ngành khác trong đó chủ yếu là văn hóa và triết học Đông phương (như Phật, Khổng, Lão, Thiền, Dịch học …) có thể nói là đứa con tinh thần của Văn hóa Việt Nam với tính TỔNG HỢP, CHIẾT TRUNG VÀ SÁNG TẠO NHUẦN NHUYỄN. Chúng tôi gọi nó là Y ĐẠO (I’TAO) hay là Y HỌC - VĂN HÓA - TRIẾT HỌC vì nó không dừng ở chỗ Y-thuật hay Y-đức, mà cái nó nhắm tới là không chỉ đem lại SỨC KHỎE CHO THÂN THỂ VÀ TINH THẦN CỦA CON NGƯỜI MÀ CÒN GIÚP MỞ MANG TÂM TRÍ (MINH TRIẾT HƠN) RỒI THÔNG QUA VIỆC CHỮA BỆNH CHO MÌNH VÀ CHO NGƯỜI MÀ DẦN DẦN ĐẠT LÝ CỦA TRỜI ĐẤT VÌ CON NGƯỜI VÀ VŨ TRỤ LÀ MỘT (THIÊN NHÂN HỢP NHẤT) CHO NÊN THẤU HIỂU MÌNH TẤT SẼ HIỂU CÁI LÝ CỦA TRỜI ĐẤT. Ngoài ra nó còn giúp mở rộng sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc với nhau (vì theo NHẤT NGUYÊN LUẬN, TẤT CẢ LÀ MỘT), đóng góp vào việc hình thành một nền văn hóa thế giới. Còn xét về mặt hình thức thì nó là tổng hợp của Phản xạ học, châm cứu và Xoa bóp. Tuy nhiên, có lẽ nó gần gũi với Phản xạ học nhiều hơn, nhưng là một Phản xạ học mới: PHẢN XẠ ĐA HỆ (nếu có thể gọi được như vậy để phân biệt với Phản xạ học cổ điển hay là PHẢN XẠ ĐƠN HỆ) hay còn gọi là PHẢN XẠ HỌC VIỆT NAM (Réflexologie Vietnamienne). Đây cũng là một loại NHU Y (Médecine douce) hay Y HỌC TỰ NHIÊN (Médecine naturelle) vì KHÔNG DÙNG THUỐC CŨNG KHÔNG DÙNG KIM CHÂM MÀ CHỈ DÙNG MÀ CHỈ DÙNG TAY HAY DỤNG CỤ (như: cây lăn, cây cào, búa gõ, que dò, ngải cứu, máy xung điện). Nó cũng là một hình thức của Y TẾ CỘNG ĐỒNG (La Santé Commune) vì có thể phổ biến rộng rãi cho nhiều người cùng học và làm được một cách dễ dàng và an toàn nhất là trong phạm vi chăm sóc sức khỏe ban đầu

    Sách “THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 1.2)


    description: http://dienchan.com/imagenews/41.04.01.09.12image001.jpg

    TẬP MỘT. PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

    I/ ĐẠI CƯƠNG (đã đăng ngày 11/8/2012)

    II/ NGUYÊN LÝ

    1. Lý thuyết cơ bản 

    Diện Chẩn là một phương pháp được xây dựng trên nền tảng Văn hoá Việt và các Nguyên lý Âm Dương – Ngũ hành, Người sáng lập ra phương pháp này là GS TSKH Bùi Quốc Châu đã đưa ra những lý thuyết cơ bản để dựa vào đó, tạo ra rất nhiều các kỹ thuật phòng và chữa bệnh khác nhau, tuy có những kỹ thuật mới xem qua tưởng chừng như chuyện giả tưởng, nhưng thực ra đều có những cơ sở khoa học vững chắc.

    A/Các thuyết của Diện Chẩn 

    1.Thuyết Phản chiếu:. Nguyên lý phản chiếu cho rằng, con người với vũ trụ là một thế thống nhất (Vạn vật đồng nhất thể) Do đó, con người được xem là một tiểu vũ trụ, là hình ảnh phản chiếu của vũ trụ (nhân thân tiểu thiên địa) Trong con người, mỗi bộ phận đặc thù (đầu, mình, mặt, mũi tay chân...) đều phản chiếu lại cái tổng thể, mà trong đó mặt là tấm gương (gương mặt) trên đó phản chiếu những cơ quan thuộc nội tạng và ngoại vi của cơ thể con người. Như vậy, khuôn mặt cũng là một bộ phận tiêu biểu, đại diện cho cơ thể và nhân cách con người (Mất mặt đồng nghĩa với mất thể diện, mất danh dự) Vì vậy, mọi biểu hiện tâm sinh lý, bệnh lý, tình cảm, tính cách của con người đều biểu lộ, phản chiếu nơi khuôn mặt. Bộ mặt có vai trò như tấm gương và không những thể, còn ghi nhận một cách có hệ thống, có chọn lọc những gì thuộc phạm vi con người ở trạng thái Tĩnh và Động. 

    Thuyết này được vận dụng vào phương pháp Diện Chẩn như sau: Mỗi huyệt trên mặt là một điểm phản chiếu của một hay nhiều huyệt trong cơ thể tương ứng với nó.

    2. Thuyết Biểu hiện

    Theo thuyết Biểu hiện thì những gì (tình trạng đau yếu/ triệu chứng bệnh …) ở bên trong sẽ hiện ra bên ngoài, ở bên dưới sẽ hiện ra bên trên. Còn về giai đoạn thì những gì sắp xảy ra sẽ được báo trước, những gì đang xảy ra sẽ biểu hiện và những gì đã xẩy ra sẽ lưu lại các dấu vết.

    Những biểu hiện này xuất hiện dưới nhiều dạng khác nhau, được thể hiện một cách có hệ thống và chọn lọc, được gọi là biểu hiện bệnh lý. Chúng có tính chất hai chiều thuận nghịch và nơi biểu hiện cũng là nơi mà ta có thể điều trị.



    Ví dụ: Thống điểm (điểm đau): điển hình như vết tàn nhang nơi mặt là dấu hiệu chẩn đoán cũng là nơi tác động để trị liệu.

    3. Thuyết Phản hiện:

    Ngược lại với thuyết Biểu hiện, là thuyết Phản hiện. Đây là một tình trạng khá đặc biệt do khả năng biểu hiện của cơ thể bị rối loạn, nên đưa đến biểu hiện quá nhiều dấu hiệu (Kể cả những dấu hiệu không có giá trị chẩn đoán) hay biểu hiện quá ít dấu hiệu đưa đến tình trạng nếu không biết hay thiếu kinh nghiệm thì sẽ khó chẩn đoán được bệnh.

    4. Thuyết Cục bộ

    Khi một cơ quan hay bộ phận trong cơ thể có sự bất ổn tiềm tàng hay bệnh đang tiến triển thì tại vùng da nơi đó sẽ xuất hiện những dấu hiệu báo bệnh tương ứng (gọi là các dấu hiệu cục bộ) Quy luật này chi phối trên thân thể hơn là trên vùng mặt.

    Ví dụ: Da vùng gan có tàn nhang đen hay đỏ hoặc tia máu, báo hiệu lá gan có bệnh. Trong phạm vi Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp thì mỗi một huyệt trên vùng mặt ngoài tác dụng cho các cơ quan (ngoại vi hay nội tạng) ở xa trên cơ thể, các huyệt này còn có giá trị cục bộ (tại chỗ) và lân cận.

    Ví dụ: Huyệt 188 ngoài tác dụng làm giảm đau cổ gáy và hạ huyết áp, còn có tác dụng làm sáng mắt (vì ở cạnh mắt) Huyệt 180 ngoài tác dụng làm giảm đau ngón tay cái còn làm giảm đau vùng Thái dương (vì huyệt này nằm trên vùng thái dương).

    5. Thuyết Đồng bộ:

    Theo thuyết đồng bộ thì có sự tương ứng về vị trí, số lượng, sắc độ hình thái và thời kỳ xuất hiện giữa các dấu hiệu báo bệnh trên mặt và trên cơ thể. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ là có những dấu hiệu chỉ xuất hiện một trong hai nơi (hoặc trên mặt hoặc trên cơ thể) hay xuất hiện không đồng thời và không cùng lúc với bệnh, có khi xuất hiện khá xa thời kỳ bệnh tật xảy ra.

    6. Thuyết Biến dạng:

    Các dấu hiệu báo bệnh trên mặt không phải là bất biến mà trái lại, có thể thay đổi tính chất, màu sắc và hình thái tuỳ theo thời gian, mức độ, tình trạng hay diễn biến bệnh của từng người.

    Ví dụ: Khi đang có bệnh thì tàn nhang hay vết nám nơi vùng da tương ứng với cơ quan hay bộ phận bị bệnh có màu sậm hay bóng hơn. Bệnh giảm thì nhạt dần. Nhưng vẫn có ngoại lệ như mụt ruồi ở cạnh nhân trung báo bệnh ở noãn sào. Khi hết bệnh hay đã cắt bỏ noãn sào nhưng mụt ruồi vẫn không mất đi.

    7. Thuyết Đồng ứng thì cho rằng, những gì giống nhau hay tương tự nhau thì có quan hệ với nhau. Cụ thể là những bộ phận có hình dạng giống nhau hay tương tự nhau đều có những tương quan, có thể ảnh hưởng hay tác động lẫn nhau.

    Ví dụ: Sống mũi tương tự sống lưng nên có quan hệ với sống lưng (và ngược lại) hai cánh mũi có hình dạng tương tự như hai mông nên có ảnh hưởng đến mông. Gờ mày có dạng tương tự như cánh tay nên có liên quan đến cánh tay, ụ cằm có hình dạng như bọng đái nên có liên quan đến bọng đái...

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image002(344).jpg



    Sống mũi đồng ứng với cột sống

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image003(125).jpg



    Bàn tay nắm với ngón tay cái giơ ra đồng ứng với trái tim 

    Không những thế, những bộ phận ngoại vi như cánh tay, bàn tay, ngón tay, ngón chân, đầu gối... cũng có những hình dạng tương tự như một số bộ phận nội tạng, như bàn tay nắm lại với ngón cái giơ lên đồng ứng với trái tim, bàn tay đặt úp đồng ứng với lá mía, hai bàn tay úp lại đặt sát vào nhau lại đồng ứng với não bộ nhìn từ bên dưới...

    Tác giả tìm ra thuyết này từ câu: «Đồng Thanh tương ứng, đồng khí tương cầu » trong Kinh Dịch, hay quan niệm « ăn gì bổ nấy » trong dân gian, cho rằng ăn tim heo chưng cách thuỷ với Châu sa, thần sa có tác dụng làm cho tim hết hồi hộp, ăn bồ dục (quả cật) heo hầm với đậu đen để trị đau lưng (liên quan đến quả thận của người)... Từ điều này, tác giả đã tìm ra hàng loạt bộ phận có liên quan, đồng ứng một cách có hệ thống trên cơ thể con người.

    Hệ luận 1: Thuyết Đồng hình tương tụ:

    Những gì có hình dạng tương tự nhau thì có liên hệ mật thiết, thu hút và tác động lẫn nhau. Ví dụ: Cánh mũi có hình dáng tương tự mông, do đó có liên hệ đến mông – Sống mũi có hình dáng tương tự sống lưng do đó có liên hệ đến sống lưng.



    Hệ luận 2: Thuyết Đồng Tính Tương liên:

    Những gì có tính chất tương tự nhau thì có liên hệ mật thiết, thu hút và tác động lẫn nhau, tăng cường hay hoá giải (Tình trạng đau/khoẻ) nhau. Ví dụ: Huyệt số 106 và 08 có tác dụng tương tự do đó có thể hỗ trợ hay khắc chế nhau.

    8. Thuyết Giao thoa:

    Thông thường thì các dấu hiệu chẩn đoán hiện ra ở cùng một bên với cơ quan hay bộ phận bị bệnh. Ví dụ: Gờ mày bên mặt bệnh nhân có dấu báo bệnh thì cánh tay mặt của bệnh nhân bị đau (vì gờ mày liên hệ với cánh tay). Nhưng có một số các dấu hiệu báo bệnh ở vùng mắt, tay chân, buồng trứng và mông của đồ hình phản chiếu trên mặt thỉnh thoảng lại có tính giao thoa đối với một số bệnh nhân.

    Hiện tượng này cũng thấy xảy ra đối với các huyệt ở các vùng và bộ phận nói trên. Trong trường hợp này thường có sự gia tăng mức độ nhạy cảm nơi huyệt hoặc tình trạng bệnh.

    Ví dụ: Chân mày bên mặt có dấu tàn nhang thì cánh tay bên trái có bệnh, hay ở bệnh nhân phái nữ thì bên mặt nhân trung có tàn nhang nghĩa là buồng trứng bên trái có bệnh. Dấu hiệu giao thoa cho thấy đây là một triệu chứng bệnh khá năng.

    B. Các thuyết trong Điều Khiển Liệu Pháp:

    Ngoài các lý thuyết quan trọng của Diện Chẩn còn có một số thuyết khác của Điều khiển liệu pháp như:

    1.Thuyết Đồng bộ thống điểm:

    Khi trong cơ thể có sự bất ổn thì ngoài những triệu chứng hay cảm giác đau tại chỗ còn xuất hiện một hay nhiều chỗ đau tương ứng (Đồng bộ thống điểm) tại vùng phản chiếu của nó trên mặt. Cảm giác đau (thốn, cộm, mỏi, tức, nhói, tê, nhức, nóng, rát …) tại các điểm đau sẽ tỷ lệ thuận với mức độ và tình trạng của bệnh chứng (Bệnh nặng thì đau nhiều). Vì thế khi bệnh giảm bớt thì cảm giác đau cũng sẽ bớt. Nhưng nên nhớ, điều này chỉ là một trong những biểu hiện của bệnh lý.

    2. Thuyết Bất thống điểm:

    Theo Thuyết Bất thống điểm thì lại có tình trạng, khi một cơ quan hay bộ phận nào đau, thì tại vùng tương ứng với nó trên mặt sẽ xuất hiện một hay nhiều điểm không đau (Bất thống điểm) Những điểm không đau sẽ nằm trong vùng đau tương ứng (phản chiếu) với bộ phận có bệnh trong cơ thể. Đôi khi tác động vào những điểm không đau lại có hiệu quả hơn là tác động vào những điểm đau.

    3. Thuyết Thái Cực:

    Bộ mặt con người cũng là nơi phản chiếu của thái cực theo nguyên lý:

    Thái cực sinh Lưỡng nghi (Âm/Dương) – Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng (Thiếu Dương – Thái Dương / Thiếu Ấm – Thái Âm) Bên Trên, Phải thuộc Dương. Bên dưới, Trái thuộc Âm. Từ trái sang phải, từ ngoài vào trong thuộc Dương – Từ phải sang trái, từ trong ra ngoài thuộc Âm. Chiều thẳng đứng (Tung) thuộc Dương, Chiều nằm ngang (hoành) thuộc Âm – Âm Dương đối xứng nhau qua một trục hay một tâm điểm trung tính (phi Âm phi Dương) – Âm Dương vừa có tính đối kháng vừa có tính phụ trợ nhau. Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm, Cực Dương sinh Âm, Cực Âm sinh Dương – Dương tụ, Âm tán – Âm hàm Dương: Dương tụ - Dương hàm Âm: Dương tán – Cô Dương bất sinh, độc Âm bất trưởng.

    4. Thuyết Phản phục:

    Tuỳ theo tình trạng bệnh lý, mỗi huyệt thích nghi với một tần số, cường độ và thời gian kích thích nhất định. Nếu vượt quá giới hạn này thì sẽ phản tác dụng hay không tác dụng.

    Điều này cho thấy khi tác động bằng kỹ thuật Diện Chẩn (với dụng cụ hay không) cũng chỉ nên tác động đúng mức, không nhiều và cũng không ít hơn mức độ cần thiết.

    Thuyết Đối xứng: Một số huyệt trên mặt có tính đối xứng: Đối xứng theo chiếu dọc (Tuyến 0) và đối xứng theo chiều ngang (tuyến V và tuyến IV)

    Các huyệt đối xứng có tính tương tự nhau hay đối kháng nhau, do đó có thể tăng cường hay hoá giải nhau.

    5. Thuyết Đối xứng:

    Một số huyệt trong cơ thể, nhất là trên mặt thường có tính đối xứng trong nhiều chiều không gian. Có 3 trục đối xứng quan trọng trên mặt:

    - Trục dọc giữa mặt (Tuyến tung 0)

    - Trục ngang qua hai con mắt (Tuyến Hoành số V)

    - Trục ngang qua hai lông mày (Tuyến Hoành số IV)

    Có hai tâm đối xứng quan trọng: Huyệt số 26 (Chính giữa hai lông mày) và huyệt số 19 (Chính giữa hai lỗ mũi – bên trên nhân trung). Những huyệt hoặc bộ phận đối xứng nhau thì có tính tương tự hoặc đối kháng nhau. Do đó có thể tăng cường hay hoá giải nhau. Ví dụ: Huyệt số 106 (phần thấp dưới trán) đối xứng với huyệt số 8 (giữa sống mũi dưới hai lông mày) qua huyệt số 26. Hai huyệt này có tính tương tự nhau, nhưng cũng có tính đối kháng nên có thể hoá giải nhau khi được tác động đúng lúc.

    6. Thuyết Bình thông nhau:

    Giữa người bệnh và người chữa bệnh có mối quan hệ tương tác, điều này có nghĩa là nếu người bệnh đau bệnh gì, thì người chữa bệnh cũng có thể bị bệnh đó (nhất là khi người chữa bệnh lại có sức khoẻ kém hơn người bệnh) – Vì thế cần phải cẩn trọng trong việc chữa bệnh với những bệnh mãn tính do thời gian chữa và tiếp xúc với người bệnh kéo dài.

    7. Thuyết Nước chảy chỗ trũng:

    Mỗi huyệt trên mặt khi bị tác động sẽ chuyển khí về nơi cơ quan hay bộ phận đang có bệnh. Bệnh càng nặng thì đường dẫn truyền (khí) này càng rõ nét, và khi hết bệnh thì khí không dẫn đến nữa. Vì thế, theo thuyết này thì có khi cùng một huyệt, nhưng lại dẫn khí ra các vùng khác nhau, điều này tuỳ thuộc vào bệnh nhân đang đau ở đâu.

    Đường dẫn truyền khi dẫn khí sẽ tạo cảm giác rần rần như kiến bò dẫn đến cơ quan hay bộ phận đang bị bệnh. Thường thấy ở các bệnh nhân nhạy cảm khi được tác động đúng huyệt.

    8. Thuyết Sinh khắc:

    Có sự sinh khắc giữa các huyệt trên mặt. Sự sinh khắc này là tương đối và phần lớn tuỳ thuộc vào chu kỳ khí lực giữa các huyệt với nhau trong một thời điểm nhất định nào đó.

    Ví dụ: Huyệt 26 khắc với huyệt số 6 (Hai huyệt này làm giảm tác dụng của nhau)

    Huyệt 34 sinh huyệt 124 (2 huyệt này hỗ trợ nhau, có tác dụng tốt hơn khi đi chung với nhau).

    Cũng có sự sinh khắc giữa các dấu hiệu chẩn đoán và tình trạng bệnh lý. Ví dụ: Bệnh nặng mà gặp chứng nấc cục hay sưng chân thì có nguy cơ tử vong. Hay vùng má thuộc Phế (Phổi – sắc trắng) tự nhiên hiện ra sắc hồng (thuộc Hỏa) thì có nghĩa là phổi đang có bệnh vì Hỏa khắc Kim. Hay gò má thuộc Tâm (sắc đỏ) tự nhiên có màu xanh đen (thuộc Thủy) thì tim có bệnh vì Thủykhắc Hoả.

    Các thuyết trên đã tạo nên một hệ thống lý luận có cơ sở vững chắc cho phương pháp Diện Chẩn – Điều Khiển Liệu pháp, để từ đó hình thành hàng loạt các kỹ thuật thực hành dưới nhiều hình thức khác nhau: bằng tay không, bằng các công cụ bình thường và nhất là các dụng cụ đặc chế của phương pháp, do chính tác giả sáng tạo ra, đã đăng ký bản quyền sáng chế để phục vụ cho sức khỏe của con người, giúp giải quyết những vấn nạn về phương diện y tế, tạo ra một hệ thống can thiệp và tác động vào sức khỏe cộng đồng, thực hiện đúng nguyên tắc « phòng bệnh hơn chữa bệnh » và hình thành một biện pháp trị liệu đơn giản, rẻ tiền và có thể tiến hành mọi lúc mọi nơi.

    B. Hệ thống phản chiếu trên mặt:

    1. Đồ hình phản chiếu Ngoại vI

    Hệ thống đồ hình phản chiếu các bộ phận ngoại vi cơ thể và các nội tạng lên gương mặt là cơ sở chẩn trị căn bản của phương pháp Diện Chẩn. Qua đó ta có thể sử dụng các dụng cụ diện chẩn để tác động lên các bộ huyệt, tương ứng với các bộ phận phản chiếu trên gương mặt nhằm chữa trị các bệnh chứng tại các bộ phận ngoại vi và cơ quan nội tạng này.

    Nhìn trên đồ hình ta sẽ thấy trên gương mặt sẽ phản chiếu rât nhiều các bộ phận khác nhau từ bên ngoài như tay chân, đầu, thân hình… cho đến các cơ quan bên trong như ngũ tạng lục phủ…Như vậy, khi tác động lên một khu vực là ta đã tác động lên nhiều cơ quan khác nhau, nhưng chỉ có các cơ quan đang có bệnh, đang có những vấn đề không ổn định mới chịu ảnh hưởng của sự tác động này. Đây là một yếu tố độc đáo của phương pháp Diện Chẩn. Điều đó có nghĩa là chỉ bộ phận đau, được tác động đúng mới có hiệu quả, còn bộ phận không đau hay tác động không đúng sẽ không có hiệu quả cũng như bất cứ phản ứng phụ nào, đây cũng là tính an toàn của phương pháp



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image001(96).jpg

    Đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể Nam & Nữ trên mặt




    TRÊN MẶT

    CƠ THỂ

    Đồ hình Âm: hình người đàn bà (màu xanh)

    Khu vực giữa mí tóc trán

    1- Khu vực nằm hai bên vùng giữa trán

    2- Đoạn từ giữa trán đên khu vực giữa hai đầu mày (Ấn đường)

    3- Đoạn từ ấn đường đến Sơn căn (chỗ thấp nhất sống mũi giữa 2 đâu mắt)

    4- Sơn căn

    5- Khu vưc sống mũi sát với sơn căn

    6- Chỗ hõm dưới cung gò má (vùng huyệt hạ quan)

    7- Hai gò má /(2 vú)

    8- Đoạn từ hõm dưới cung gò má chéo 45 độ xuống dưới và ra trước đến ngang dái tai thẳng ra đến viền mũi và chay dài theo nếp nhăn mũi má đên khỏi khóe miệng độ 1cm

    9- Nhân trung

    10- Hai bên nhân trung

    11- Viền mũi

    12- Vùng từ đầu trên mũi xuống bờ môi trên kéo dài ra đến đầu xương quai hàm (nơi huyệt giáp xa)

    13- Từ huyệt giáp xa chéo 45 độ xuống dưới và ra trước đến bờ dưới xương hàm dưới

    14- Dọc theo bờ dưới xương hàm dưới đến cằm


    Đỉnh đầu

     

    Hai mắt


    Mũi

    Nhân trung

    Môi, miệng, lưỡi

    Cằm
    Khớp vai

     Hai vú

    Cánh tay, cùi chỏ


    Âm hộ (âm đạo-tử cung)

     

    Noãn sào


    Háng

    Vùng đùi gối


     Vùng đầu gối và cẳng chân
    Các ngón chân: ngón cái về phía quai hàm, ngón út về phía quai hàm

    Đồ hình Dương: hình người đàn ông (màu đỏ)

    1- Giữa trán

    2- Phần trên ấn đường

    3- Hai chân mày và gờ cung mày

    4- Đầu mày

    5- Góc nhọn của chân mày

    6- Chỗ hõm dưới gờ chân mày

    7- Từ cuối chân mày ra thái dương và theo viền tóc mai xuống đến ngang đỉnh xương má

    8- Sống mũi (là cột sống)

    9- Cánh mũi

    10- Đầu trên rãnh Nhân trung

    11- Nhân trung

    12- Hai bên Nhân trung

    13- Từ viền mũi qua bờ môi trên

    14- Khóe miệng và khu vực bọng má

    15- Từ bọng má chéo xuống cằm

    16- Bờ cong ụ cằm

    17-Từ chóp cằm trở ra theo bờ dưới xương hàm xương hàm dưới


    Đỉnh đầu

     

    Chẩm và cổ gáy

    Hai cánh tay

    Khớp vai


    Cùi chỏ

    Cổ tay


    Bàn tay (úp xuống) và các ngón cái ở thái dương, ngón út ở ngang đỉnh xương gò mũi

    cột sống (sống lưng)

    Mông

    Hậu môn


    Dương vật

     

    Dịch hoàn

    Háng-đùi

    Nhượng chân và gối

    Cẳng chân, cổ chân, bàn chân, ngón chân

    Gót chân


    Các ngón đầu ngón chân


    Đồ hình phản chiếu bàn tay mở

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image005(47).jpg

    Đồ hình phản chiếu bàn tay nắm



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image006(43).jpg

    Đồ hình phản chiếu bàn chân



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image007(34).jpg

    Đồ hình phản chiếu hai lỗ tai



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image008(20).jpg


















    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 1.3)


    *Tiếp phần B. Hệ thống phản chiếu trên mặt (Hết 1. Đồ hình phản chiếu Ngoại vi/ Bắt đầu 2. Đồ hình phản chiếu nội tạng)

    Đồ hình phản chiếu

    Tay, chân, mắt, mũi, lưỡi

    Đồ hình phản chiếu

    Ngoại vi cơ thể trên da đầu

    Đồ hình phản chiếu tay – chân – mắt – mũi


    1.Mông – vai

     

    2. Khuỷu tay 

    3. Bàn tay

    4. Mắt


    5. Mũi

    6. Miệng


    7. Lưỡi

    8. Khí quản – thực quản



    1. Vùng giữa trán và trên trán

    2. Vùng trên thái dương

    3. Vùng thái dương

    4. vùng dưới thái dương

    5. Phía trước thái dương

    6. Phía dái tai, bọng má

    7. Khu vực dái tai, bọng má

    8. Vùng bọng má.




    Đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể trên da đầu

    1. Đầu, cổ

    2. Hai cánh tay

    3. Thân mình

    4. Hai bàn chân



    1. Vùng trên trán

    2. Vùng sau thái dương

    3. Dọc theo đỉnh đầu

    4. Phần sau đầu




    Đồ hình Rodin

    1. Cổ gáy

    2. Cánh tay

    3. Cổ tay – bàn tay

    4. Sống lưng

    5. Cẳng chân

    6. Bàn chân



    1. Vùng bán bình tai

    2. Vùng giữa tai và mắt

    3. Vùng khóe mắt

    4. Sát vành tai

    5. Vùng má 

    6. Vùng cằm




    Đồ hình phản chiếu cơ thể nhìn nghiêng

    1. Đầu

    2. Hai cánh tay – bàn tay

    3. Lưng

    4. Đùi – cẳng chân



    5. Bàn chân

    1. Trán

     

    2. Hai lông mày – khóe mắt

    3. Sống mũi

    4. Hai mép

    5. Vùng cằm


    (Hết đoạn 1. Đồ hình phản chiếu ngoại vi)

    2. Đồ hình phản chiếu nội tạng

    Đồ hình Phản chiếu nội tạng trên trán

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image015(3).jpg


    Đồ hình phản chiếu nội tạng trên mặt

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image016(1).jpg


    TRÊN MẶT

    NỘI TẠNG

    1- Đầu mũi đến Sơn căn

     

    2- Vùng dưới ngọa tàm (mí mắt dưới)

    3- Vùng dưới khu vực vừa nêu trên (phổi): Mép phải, dưới xương gò má bên mặt

    4- Cũng vùng trên nhưng bên trái

    5- Bờ môi trên

    6- Viền trắng quanh môi trên và phần dưới của bờ môi dưới.

    7- Chỗ lồi nhất của ụ cằm xuống chót cằm

    8- Từ phần khóe trở lên đụng đường ngang qua giữa Nhân trung

    9- Từ nếp nhăn mũi má chéo xuống dưới xương gò má (giữa rãnh Nhân trung)

    10- Sống mũi



    1. Tim, động mạch phổi

    2. Phổi


    3. Gan – Mật

    4. Dạ dày, lách

    5. Dạ dày, lá mía (tụy tạng)

    6. Ruột non

    7. Tử cung, noãn sào, bọng đái

    8. Thận – tuyến thượng thận

    9. Bờ sườn

    10. Xương ức – Thực quản, khí quản




    Đồ hình phản chiếu nội tạng và hai bàn chân

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image017(3).jpg



    Đồ hình phản chiếu nội tạng và hai bàn tay

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image018(3).jpg


    Đồ hình phản chiếu nội tạng và hai lỗ tai

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image019.jpg



    Đồ hình phản chiếu não bộ

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image020.jpg


    Đồ hình phản chiếu não bộ

    1. Hai bên trán

    2. Vùng sơn căn - ấn đường

    3. Vùng trên ấn đường

    4. Sống mũi



    1. Bán cầu đại não

    2. Thân não, tiểu não

    3. Não trung gian

    4. Tủy sống




    Đồ hình phản chiếu hệ thống sinh dục nam

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image021.jpg


    Đồ hình phản chiếu hệ thống sinh dục nữ

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image022(1).jpg


    Đồ hình phản chiếu Hệ thống sinh dục nam

    1. Ống dẫn tiểu

    2. Bàng quang

    3. Bộ phận sinh dục


    1. Viền lông mày

     

    2. Ổ mắt


    3. Nguyên lỗ mũi


    Đồ hình phản chiếu Hệ thống sinh dục nữ

    1. Vòi trứng

    2. Buồng trứng

    3. Đáy tử cung

    4. Tử cung

    5. Âm hộ


    1. Lông mày

     

    2. Ổ mắt


    3. Giữa hai lông mày

    4. Sống mũi

    5. Lỗ mũi



    Đồ hình phản chiếu Tim

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image023.jpg



    Đồ hình phản chiếuThái Cực Âm Dương trên mặt

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image024(1).jpg

















    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 1.4)


    *Tiếp phần B. Hệ thống phản chiếu trên mặt (Tiếp theo và hết đoạn 2. Đồ hình phản chiếu nội tạng)

    PHẢN CHIẾU THÁI CỰC ÂM-DƯƠNG

    Trán: thuộc quẻ Càn (trời) ở đồ tiên thiên biến thành quẻ ly thuộc hỏa (đồ hậu thiên). Hai chân mày tượng trưng quẻ Ly(Ly trung hư).

    Cằm: thuộc quẻ Khôn (đất) ở đồ tiên thiên biến thành quẻ Khảm (ở đồ hậu thiên), thuộc Thủy. Lằn giữa hai môi tượng trưng quẻ Khảm (Khảm trung mãn).

    Mũi: thuộc Thổ ở giữa, tượng trưng con người đứng giữa trời (Càn) và đất (Khôn): Tam Tài: Thiên – Nhân – Địa: Tam Hành: Hỏa, Thổ, Thủy.

     Mắt: mắt phải thuộc Âm, mắt trái thuộc Dương. Đó là Âm trong Dương, Dương trong Âm (Dương trung hữu Âm căn. Âm trung hữu Dương căn).



    Mặt: nửa mặt bên phải thuộc Dương, nửa mặt bên trái thuộc Âm. Trán là Thái Dương, cằm là Thái Âm.

    Đồ hình phản chiếu cột sống trên trán



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image025(1).jpg

    Đồ hình phản chiếu cột sống trên mặt



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image026(1).jpg

    Đồ hình phản chiếu gương mặt và các bộ phận cơ thể trên lưng



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image027(1).jpg

    Đồ hình phản chiếu gương mặt và hệ thống nội tạng trên lưng



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image028(2).jpg

    Đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể – khuôn mặt và bàn chân trên lưng



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image029(2).jpg

    Đồ hình phản chiếu bàn chân- Khuôn mặt và cơ quan nội tạng trên lưng



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image030(1).jpg



    Đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể - Hai mắt – Hai bàn chân trên lưng 

    Cơ thể người nữ (xanh)

    Mặt


    1. Hai bàn tay

    2. Hai bàn chân

    Cơ thể người nam (Đỏ)

    1. Đầu


    2. Hai cánh tay

    3. Lưng


    4. Hai đùi

    5. Hai cẳng chân

    6. Hai bàn chân


    Cơ thể nữ

     

    1. Cổ gáy

    2. Hai cạnh sườn & gan bàn chân

    3. Hai mông & Gót chân

    Cơ thể người nam

    1. Phần dưới gáy

    2. Hai vai

    3. Cột sống 



    4. Vùng eo & gan bàn chân

    5. Mông trên 

    6. Mông dưới

    Đồ hình phản chiếu ngoại vi -bàn tay & gương mặt và các bộ phận trên lưng



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image031(4).jpg

    Đồ hình phản chiếu bàn tay – gương mặt và các cơ quan nội tạng trên lưng



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image032(2).jpg



    Đồ hình phản chiếu bàn tay – gương mặt và các cơ quan nội tạng trên lưng

    1. Phế quản

    2. Hai lá phổi

    3. Tim

    4. Gan


    5. Bao tử

     

    6. Thận


    7. Ruột non

    8. Ruột già

    9. Bọng đái


    1. Phần dưới gáy

     

    2. Hai bên lưng trên

    3. Giữa lưng

    4. Hông trái

    5. Hông phải (giữa lòng bàn tay)

    6. Hai bên hông

    7. Phần mông

    8. Hai bờ mông

    9. Hai đáy mông



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image033(2).jpg



    Đồ hình phản chiếu các bộ phận cơ thể phía trước ngực

     

    Thông qua hệ thống các đồ hình này, người điều trị theo phương pháp Diện Chẩn sẽ biết tác động vào đúng các vị trí phản chiếu để chữa trị các bệnh chứng tại các bộ phận ngoài vi và cơ quan nội tạng tương ứng. Như thế, để chữa trị cho một bộ phận hay một cơ quan, ta có thể tác động một số vị trí trên gương mặt cũng như trên ngực hay sau lưng, nghĩa là một nơi đau nhưng có thể chữa nhiều nơi phản chiếu cơ quan, bộ phận bị đau này TÙY theo sự đáp ứng của từng người, có người thích hợp với việc tác động chỗ này, có người lại thích hợp với sự tác động chỗ kia, mặc dù cùng đau trên một bộ phân hay cợ quan giống nhau. Đây cũng là một nét độc đáo của phương pháp Diện Chẩn. 



    (Còn tiếp)

    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 1.5)


    description: http://dienchan.com/imagenews/16.03.20.10.12logo%20new.jpg

    * Tiếp theo và hết phần II. NGUYÊN LÝ



    3. Đồ hình theo nguyên lý Đồng ứng

    Ngoài việc phản chiếu các bộ phận trên gương mặt, theo thuyết Đồng Ứng (Đồng thanh tương ứng - Đồng khí tương cầu) thì các bộ phận ngoại vi và các cơ quan nội tạng cũng phản chiếu trên bàn tay và trên các bộ phận có hình dáng tương tự theo Thuyết Đồng Hình Tương Tụ. Vì thế, để điều trị các bộ phận trong cơ thể, ta cũng có thể tác động trên các ngón tay, lòng bàn tay hay lưng bàn tay vào các điểm hay vị trí tùy theo sự phản chiếu hay có hình dáng tương tự với các bộ phận đó.



    Mỗi ngón tay đồng ứng với một con người:Ta có thể xoa bóp, ấn tìm điểm đau hay hơ trên ngón tay để hỗ trợ việc điều trị hoặc tìm ra các bộ phận gây bệnh (ấn vào thấy đau) đồng ứng trên từng ngón tay.

    Các ngón tay đồng ứng với khung xương: Xoa bóp hay hơ trên ngón tay giúp cho việc điều trị sự đau nhức các xương và khớp xương trên cơ thể.

    Các ngón tay cũng tương ứng với các cơ quan nội tạng – tác động lên các đốt ngón tay cũng có thể giải quyết các vấn đề của nội tạng



    Bàn tay úp đồng ứng với các bộ phận phía sau lưng của cơ thể:Xoa bóp, hơ hay ấn vào các ngón tay (để úp) cũng là cách tác động vào các khu vực đồng ứng ở phía sau cơ thể.

    Bàn tay nắm với ngón cái gấp vào trong đồng ứng với cái đầu: Khi tác động vào các điểm trên lưng bàn tay, sẽ có hiệu quả trên các khu vực ở đầu

    Bàn tay nắm với ngón cái duỗi thẳng, lại đồng ứng với trái tim:Khi tác động (bằng việc hơ ngải cứu) trên bàn tay trong tư thế này là ta đã tác động trên trái tim

    Cánh tay úp đồng ứng với lưng – cổ gáy – đầu:Hơ hay ấn trên các điểm đồng ứng vùng cánh tay hay vùng lưng, có tác động làm giảm đau các phần gây đau nơi lưng hay trên cánh tay

    Cánh tay ngửa đồng ứng với phần ngực – bụng…

    Bàn tay với ngón cái và trỏ tạo thành vòng tròn, đồng ứng với mắt: Trong tư thế này, có thể tác động bên trong 2 ngón để chữa các bệnh đau mắt đỏ, nóng đổ ghèn hay bụi vào mắt

    Bàn tay nắm trong tư thế này, đồng ứng với đại não – Tác động qua việc hơ ngải cứu hay lăn bằng cây lăn có thể chữa bệnh nhức đầu, đau dầu một bên

    Hai bàn tay úp, đồng ứng với phía dưới não bộ; Hỗ trợ điều trị các bệnh tai biến mạch máu não, tâm thần, nhức đầu, mất ngủ.. bằng cách hơ ngải cứu trong lòng bàn tay

    Các tư thế bàn tay – đầu gối đồng ứng với bộ phận sinh dục nữ – hỗ trợ điều trị các bệnh phụ khoa liên quan đến bộ phận này bằng cách tác động trên các vùng đồng ứng.

    Ngoài một số các bộ phận nêu trên, bàn tay và các ngón tay còn phản chiếu và đồng ứng với nhiều bộ phận khác trong cơ thể như hai cánh tay dơ lên đồng ứng với hai ngón tay chĩa lên (hình chữ V) còn hai ngón tay chĩa xuống (hình chữ V úp lại) thì lại đồng ứng với hai chân. Hay mé ngoài cánh tay (từ khuỷnh tay đến cổ tay) đồng ứng với phần trên của cơ thể phía lưng (từ cổ gáy đến thắt lưng) còn mé trong cánh tay lại đồng ứng với phần trước cơ thể (từ cổ họng xuống đến phần dưới bụng).

    Hai bàn tay với các ngón tay đan xen vào nhau đồng ứng với xương sườn (hai mặt úp và ngửa ra) Còn bàn tay với hai ngón trỏ và giữa chĩa ra còn ba ngón kia gập lại thì đồng ứng với lá mía (tụy tạng) hay bàn tay hơi khum lại thì lại đồng ứng với gan….



    Đồ hình đồng ứng trên bàn chân

    Mỗi một ngón chân tương ứng với một đầu người:Khi tác động lên ngón chân sẽ hỗ trợ các tác động trên vùng đầu










    Bàn chân đồng ứng cột sống

    Hai bàn chân đồng ứng các bộ phận nội tạng trong cơ thể.

    Hai bàn chân đồng ứng với hai quả thận:

    Các ngón chân: Tuyến thượng thận.

    Cạnh trong bàn chân: tỉnh mạch thận (màu xanh), động mạch thận (màu đỏ)

    Phần gan bàn chân: Quả thận.





    Như thế, ta thấy ngoài việc phản chiếu các bộ phận trên gương mặt, thì các bộ phận và cơ quan nội tạng còn phản chiếu và đồng ứng trên bàn tay, cánh tay, cổ tay, khuỷnh tay, đầu gối, bàn chân… vì thế tính phản chiếu của phương pháp Diện Chẩn được gọi là sự phản chiếu đa hệ (Multireflecxology) khác với các phương pháp phản chiếu trên từng khu vực (như phản chiếu trên loa tai, phản chiếu trên bàn tay, bàn chân) của các phương pháp khác.

    Chính vì tính đa hệ nên sự tác động của phương pháp Diện Chẩn được mở rộng, phong phú và hiệu quả, do không bị gò bó vào một số kỹ thuật nhất định. Đau một chỗ, có thể chữa trên nhiều chỗ, bằng nhiều kỹ thuật, nhiều dụng cụ khác nhau vì chúng ta nên biết rằng, mặc dù cùng một tình trạng, một bệnh chứng nhưng mức độ nặng nhẹ, và sự đáp ứng cũng như phản ứng của mỗi bệnh nhân đều khác nhau, vì thế cũng một loại thuốc, một kỹ thuật điều trị giống nhau, nhưng có người khỏi, có người không.

    Còn đối với Diện Chẩn thì khi tình trạng của người bệnh không khỏi do tác động cách này thì ta có thể đổi qua cách khác, tác động chỗ khác … cho đến khi tìm ra một phác đồ thích hợp nhất. Đó là sự linh động, biến hóa của Diện Chẩn mà không có phương pháp nào có được. 



    (Còn tiếp)

    III. HỆ THỐNG HUYỆT ĐẠO

    1. Hệ thống huyệt đạo trên vùng mặt

    Hệ thống huyệt đạo trên vùng mặt do GS TSKH Bùi Quốc Châu tìm ra dựa trên việc trị liệu cho các bệnh nhân nghiện ma tuý tại trung tâm cai nghiện Bình Triệu. Từ ngày 26/3/1980 là ngày thầy Bùi Quốc Châu tìm ra và áp dụng thử nghiệm huyệt số 1, sau đó lần lượt các huyệt khác như huyệt số 5 tìm ra ngày 30/3/1980, huyệt sô 0 tìm ra ngày 7/4/1980 huyệt số 3 tìm ra ngày 13/4/1980. Sau đó lần lượt dựa trên các nguyên lý phản chiếu, đồng ứng, thày đã tìm ra hơn 300 huyệt được đánh số từ 0 đến huyệt số 630 (Có một vài số không có huyệt). Hệ thống huyệt này là điểm đặc thù của phương pháp Diện Chẩn, chỉ tập trung trên vùng mặt (chính diện và bán diện) khác hẳn với hệ thống huyệt đạo theo Đông Y dựa theo hệ kinh lạc, rải rác toàn thân và chỉ hơn 100 huyệt với tên riêng bằng tiếng Hán Việt.

    Vì DC có rất nhiều huyệt, có những huyệt dễ tìm, có huyệt khó tìm, có những huyệt chỉ có một, nhưng cũng có những huyệt có cả hai bên vùng mặt. Vì thế, khi sử dụng nên có bản đồ huyệt và Bảng tìm huyệt theo toạ độ. 

     2. Bảng tìm huyệt trên mặt



    Hướng dẫn:

    Bạn đọc cần có Bản đồ huyệt (Các huyệt thường dùng 2003) bên cạnh. Khi cần tìm huyệt, hãy căn cứ vào 3 điều:



    Số huyệt: Từ huyệt số 1 – 630 (có những số không có huyệt)

    Tuyến ngang: Đánh số thứ tự La Mã từ tuyến I – tuyến XII

    Tuyến dọc: Theo thứ tự ABC. Xuất phát từ tuyến O ngay chính giữa mặt đi ra hai bên từ vần A đến vần L (2 vần A – 2 vần L)

    Lưu ý:

    Có những huyệt nằm trên chính diện mặt và có những huyệt chỉ nhìn thấy ở hai bên



     A. Các huyệt chính diện

    Huyệt số

    Tuyến ngang

    Tuyến Dọc

    MÔ TẢ

    1

    VII

    O

    Chính giữa sống mũi

    3

    VII-VIII

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi, Ngay trên gò má.

    5

    VIII

    D

    Trên 2 cánh mũi

    6

    X-XI

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi, hai bên cằm

    7

    IX

    B

    Hai bên nhân trung

    8

    V

    O

    Trên sống mũi – ngang 2 mắt

    12

    V

    B

    Trên sống mũi – ngang Huyệt 8

    13

    VI-VII

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi, ngay giữa gò má

    17

    IX

    E

    Hai bên mép

    18

    V

    C




    19

    VIII-IX

    O

    Điểm cao nhất của rãnh nhân trung

    20

    V

    A

    Chính giữa sống mũi – hai bên huyệt số 8

    21

    VI-VII

    B

    Hai bên sống mũi

    22

    XI-XII

    O

    Ngay chính giữa ụ cằm

    23

    VII-VIII

    O

    Chính giữa chóp mũi

    26

    IV

    O

    Chính giữa hai lông mày

    29

    X

    E-G

    Hai bên mép môi

    31

    VI-VII

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi

    Dưới hai mắt



    32

    VIII

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi phải (có 1 huyệt)

    34

    III-IV

    C-D

    Trên đầu 2 lông mày

    35

    VIII-IX

    B

    Hai bên nhân trung sát lỗ mũi

    36

    VIII-IX

    E-G

    Hai bên mép

    37

    VIII

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi trái (có 1 huyệt)

    38

    IX

    G

    Cuối 2 đường rãnh mép

    39

    VIII-IX

    E-G

    Hai bên mép ngang cánh mũi

    40

    VIII

    H

    Ngang huyệt 37 bên trái

    41

    VIII-IX

    H

    Giữa má phía dưới bên phải

    43

    VII-VIII

    O

    Trên sống mũi, dưới huyệt số 1

    45

    VII-VIII

    B

    Hai bên sống mũi ngang huyệt 43

    47

    VIII

    E

    Giữa đường rãnh mép phải

    48

    VIII

    D-E

    Trên mép phải gần cánh mũi

    49

    VIII-IX

    E-G

    Dưới đường rãnh mép phải

    50

    VIII-IX

    G

    Bên má phải sát huyệt 49

    51

    XII

    D

    Bên phải ụ cằm

    52

    VII-VIII

    D-E

    Sát đỉnh mép phải – trái là huyệt 58

    53

    IX-X

    O

    Phía dưới nhân trung, sát môi trên

    58

    VII-VIII

    D-E

    Sát đỉnh mép trái –phải là huyệt 52

    59

    VI

    L

    Hai bên má, sát tai

    61

    VII-VIII

    D

    Trên Đỉnh hai mép.

    63

    IX

    O

    Chính giữa nhân trung

    64

    VIII-IX

    D

    Điểm thấp nhất của cánh mũi

    65

    IV

    C

    Góc trên lông mày

    68

    VI

    M-N




    69

    VI

    M




    70

    VIII-IX

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi, ngang cánh mũi trái

    71

    VII-VIII

    D-E




    72

    VIII-IX

    L




    73

    VI

    G

    Trên đường dọc qua giữa con người, ngay dưới mắt

    74

    VIII

    D-E

    Điểm giữa cánh mũi và mép

    75

    VIII-IX

    D-E

    Phía dưới huyệt 74 trên 2 cánh mũi

    80

    XII

    A-B




    85

    X-XI

    E

    Trên cằm, dưới hai khóe môi

    87

    XII

    O

    Điểm lồi nhất ụ cằm

    89

    XI

    E




    91

    VIII

    C




    97

    III-IV

    D-E

    Sát trên lông mày

    98

    III-IV

    H-K

    Sát trên điểm cao nhất của lông mày

    99

    III-IV

    G-H

    Sát trên điểm giữa lông mày

    100

    IV-V

    L-M

    Điểm cuối lông mày

    101

    XII

    B

    Trên ụ cằm

    102

    III-IV

    L-M

    Trên đỉnh lông mày

    103

    II

    O

    Chính giữa trán

    104

    XI

    G

    Hai bên cằm

    105

    XI

    H

    Hai bên cằm – sát huyệt 104

    106

    III

    O

    Giữa phần thấp của trán -

    107

    III

    B




    108

    III-IV

    O

    Trên điểm giữa hai lông mày

    109

    IV-V

    O

    Dưới điểm giữa hai lông mày

    113

    IX

    D

    Hai bên nhân trung

    120

    VIII

    E

    Sát cánh mũi bên trái (1 huyệt)

    121

    VIII-IX

    D-E

    Sát phần dưới cánh mũi trái

    123

    II

    K

    Phần giữa 2 bên trán

    124

    II

    H

    Hai bên trán

    125

    II-III

    G




    126

    0

    O

    Trên đỉnh giữa trán sát mép tóc

    127

    XI-XII

    O

    Giữa phần trên ụ cằm gần môi dưới

    128

    II-III

    G

    Trên trán – ngay đường trục qua mắt

    129

    III-IV

    L

    Phía trên phần cuối lông mày

    131

    V

    L




    132

    VIII

    K




    133

    VIII-IX

    K




    143

    VIII-IX

    O

    Điểm chính giữa 2 lỗ mũi nhìn từ bên dưới

    145

    VII-VIII

    D-E




    156

    XI-XII

    D

    Hai bên ụ cằm

    157

    XI-XII

    D




    159

    XI-XII

    E




    163

    IX-X

    O




    171

    VII-VIII

    D-E

    Trên đường rãnh mép phải

    173

    VIII

    O

    Chính giữa đỉnh mũi

    174

    VII-VIII

    B

    Hai bên cánh mũi sát sống mũi

    175

    II

    B

    Giữa trán – hai bên huyệt 103

    177

    III-IV

    M-N

    Sát mí tóc hai bên thái dương - phía trên lông mày.

    178

    VIII

    B

    Hai bên đỉnh mũi trên cánh mũi

    179

    IV-V

    C-D




    183

    IV

    M-N




    184

    VI-VII

    B

    Điểm giữa mũi hai bên sống mũi

    185

    II-III

    M-N

    Sát mí tóc thái dương

    188

    IV-V

    B-C

    Điểm giữa hai lông mày và sống mũi

    189

    VI

    O

    Dưới 2 mắt ngay trên sống mũi

    196

    IV-V

    A-B

    Ngang mí mắt trên phần lõm của sống mũi

    197

    II

    C




    209

    V-VI

    D




    210

    O-I

    D

    Dưới mi tóc

    215

    III

    L-M




    216

    III-IV

    H




    217

    IV-V

    L

    Dưới thái dương – ngang đuôi lông mày

    218

    III-IV

    K




    219

    O

    D




    222

    X

    G




    226

    X-XI

    D-E




    227

    X-XI

    B




    228

    IX-X

    D-E




    229

    X

    H




    233

    VIII

    G-H

    Trên gò má phải – hợp với huyệt 41 và 50 thành tam giác Gan.

    235

    XI-XII

    O

    Phía trên ụ cằm

    236

    X-XI

    O




    240

    IV

    B




    247

    VIII-IX

    O

     Giữa nhân trung – dưới huyệt 19

    253

    VIII-IX

    O-A

    Sát hai lỗ mũi nhìn từ dưới lên

    254

    XII

    A-B

    Phía dưới ụ cằm

    255

    XII

    B-C




    256

    XII

    D-E

    Hai bên cằm

    257

    XII

    E-G

    Ngang ụ cằm ở hai bên cạnh cằm

    267

    III-IV

    G

    Chính giữa hai lông mày

    268

    III-IV

    E

    Phần bên trong trên hai lông mày

    269

    VII-VIII

    H

    Phần nổi cao nhất của gò má

    270

    X

    K

    Hai bên phía trên cằm

    276

    VII-VIII

    K

    Phía ngoài gò má

    287

    VIII-IX

    B

    Ngay dưới hai lỗ mũi

    290

    VII

    B

    Hai bên huyệt số 1 trên sống mũi

    292

    XI-XII

    G

    Ngang ụ cằm – sát phía ngoài cằm

    293

    XI-XII

    G-H




    300

    I

    E

    Phần cao của trán

    301

    I

    G




    302

    I

    H




    303

    I

    K




    305

    IX-X

    G-H




    310

    III

    C

    Phần thấp của cằm

    312

    IV-V

    O

    Giữa sống mũi – dưới huyệt 26

    324

    III-IV

    K




    330

    V-VI

    C




    332

    III

    D




    333

    II-III

    H




    340

    I

    B




    341

    I

    C




    342

    I

    O




    347

    X-XI

    B

    Trên đường dọc qua lỗ mũi – sát bờ trên của ụ cằm

    348

    O-I

    O

    Sát phần trán với mí tóc – dưới H.329

    353

    VI

    H




    354

    VI

    E




    355

    V-VI

    D




    356

    VIII

    H

    Trên gò má bên phải

    357

    VI

    D-E




    358

    VI

    K




    360

    III

    E




    365

    XII

    O

    Nơi chẻ đôi của ụ cằm

    377

    O

    C




    379

    O

    B




    401

    O-I

    O




    405

    II-III

    C

    Trên hai đầu lông mày- giữa trán

    421

    II

    D




    422

    II

    E




    423

    II

    G




    432

    VI-VII

    E-G

    Dưới mắt – giữa tuyến E -G

    437

    VIII-IX

    H




    458

    II-III

    H




    461

    X-XI

    K

    Trên đường ngang bờ môi dưới

    467

    VI-VII

    D-E

    Kết hợp với H.61 và H.491 thành tam giác đều.

    477

    III-IV

    B-C

    Phía Trên 2 góc trong của lông mày

    481

    VII-VIII

    G-H




    491

    VI-VII

    D

    Hai bên sườn mũi - ở giữa VI-VII

    505

    V-VI

    C




    511

    IX-X

    E




    512

    XII

    O




    556

    0

    O

    Sát mí tóc trên tuyến 0 – trên H.126

    557

    0

    O

    Nằm trong phần tóc trên H.556

    558

    0

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi – nằm sát mí tóc.

    559

    0

    H

    Bên cạnh H. 558

    560

    0

    E




    461

    III

    G




    564

    0

    K

    Sát mí tóc, gần bên thái dương

    565

    VI

    D




    567

    II

    Q




    630

    VIII-IX

    B-C




    B. Các huyệt hai bên mặt (bán diện) và vùng Tai

    Huyệt số

    Tuyến ngang

    Tuyến Dọc

    MÔ TẢ

    0

    VII

    P-Q

    Trên đường biên giữa bình tai và da mặt

    9

    X

    M

    Dưới gò má – ngang miệng

    10

    VIII-IX

    N




    14

    VIII-IX

    P-Q

    Bờ dưới dái tai và góc hàm

    15

    VIII-IX

    P-Q

    Đỉnh của hõm sâu nhất giữa xương chũm và x. hàm dưới sau dái tai

    16

    V

    P-Q




    27

    X

    L




    28

    VIII-IX

    M

    Phần trong gò má – ngang cánh mũi

    30

    VII-VIII

    L-M




    33

    VII-VIII

    M

    Trên gò má – trên H.28

    57

    V-VI

    P-Q

    Chỗ lõm nhất của khuyết vành tai

    60

    VI

    M




    62

    XI

    M

    Dưới gò má – ngang cằm

    79

    VII-VIII

    P-Q

    Trên dáy tai

    88

    VI

    N-P




    94

    X

    P

    Trên xương quai xanh

    95

    IX-X

    P-Q




    96

    X

    N-P




    130

    V

    M

    Dưới thái dương – ngang khóe mắt

    139

    III-IV

    Q

    Trong tóc, phía trên tai

    162

    XI

    L




    170

    VI-VII

    Tai




    180

    IV

    M




    191

    II

    M-N

    Sát mí tóc hai bên thái dương

    195

    III

    M-N




    245

    IX - X

    N-P




    274

    VII-VIII

    P-Q




    275

    VIII-IX

    P




    282

    VII-VIII

    P

    Trước dáy tai

    309

    IX

    P-Q




    319

    III-IV

    L-M




    343

    XI-XII

    M

    Trên gờ xương hàm

    344

    XI-XII

    L-M




    345

    XI-XII

    L-M




    346

    XI-XII

    L




    459

    V-VI

    M-N




    460

    V

    M-N

    Trên thái dương

    555

    V

    N-P



     Các huyệt: 14 – 15 – 54-55-56 – 200 – 201 – 202 – 203 – 204 nằm dọc theo phần giữa vành tai và phần trên xương quai xanh.

    (xem hình bán diện)

    3. Khai thông Huyệt đạo 

    Trước khi tiến hành điều trị theo các phác đồ, ta cần phải khai thông huyệt đạo bằng cách dò tìm điểm đau (Sinh huyệt). Việc dò tìm sinh huyệt là tùy vào tình trạng bệnh. Ví dụ: Đau gan, ta dò vùng tam giác gan phản chiếu trên mặt.

    Sau khi đã phát hiện ra điểm đau (Sinh huyệt) ta sẽ lăn, hơ, ấn… trên điểm đau đó, động tác này sẽ giúp khai thông huyệt đạo, vì theo nguyên lý; Thống tắc bất thông (Đau sẽ không thông)

    Nếu không phải sinh huyệt, hay ấn vào không đau, thì huyệt đó đã được thông rồi – không cần tác động nữa – Thông tác bất thống (Thông rồi sẽ không đau nữa)


    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/anh%201.jpg



    Các huyệt đạo trên mặt (chính diện)
    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/anh%202.jpg


    Các huyệt hai bên mặt (bán diện) và vùng tai

    BẢNG PHÂN LOẠI HUYỆT

    LIÊN QUAN ĐẾN CÁC BỘ PHẬN TRONG CƠ THỂ

    1/ Bảng Phân loại huyệt theo bộ phận:

    BỘ PHẬN

    HUYỆT

    ĐẦU

    37, 50 - 0,19,26,51,87,103

    Đỉnh Đầu

    50,51,103 – 37, 87, 106, 126,189,365

    Nửa bên đầu

    41, 54, 55, 3, 51, 100, 180, 184,235, 437

    Sau đầu gáy

    87, 106, 156,8, 26, 54, 55, 65, 100, 127, 188, 201, 267, 290.

    Mặt

    60, 61 – 3, 37, 39, 57, 58

    Trán

    39, 51 – 37, 60, 61, 103, 106, 197

    Mắt

    16, 100, 102, 103, 130, 175, 421, 422

    6, 12, 80, 106, 188, 196, 197, 330, 423



    Tai

    41, 45, 65, 179, 421, 0, 15, 57, 138, 145, 197, 235, 290, 232.

    Mũi

    3, 19, 39, 61, 126, 377, 379 – 1, 7, 26, 50, 103, 106, 107, 108, 138, 184, 240, 467.

    Gờ mày

    156, 467

    Môi, Miệng

    37, 39, 127 – 3, 8, 29, 53, 61, 226, 227, 228, 236

    Cổ

    8, 12, 19, 26 – 20, 106, 107, 290

    NIÊM MẠC

    3, 26, 61 – 13, 19, 79

    NÃO – THẦN KINH

    1, 8, 34, 65, 103, 124, 125, 126, 175, 197, 300

    BỘ PHẬN

    HUYỆT

    NỘI TẠNG




    Lưỡi

    57,79,312 – 8, 26, 60, 61, 109, 196

    Răng

    8, 188, 196 – 0, 3, 14, 16, 22, 26, 34, 38, 39, 45, 57, 60, 100, 127, 180, 300

    Họng (thực quản)

    14, 19, 61, 275 - 8, 26, 96, 109, 312

    Phổi (Phế)

    26, 28, 275,3, 13, 61, 109, 125, 128, 132, 267, 276, 279, 491.

    Bao tử (Vị)

    19, 39, 50, 120, 121 - 5, 7, 34, 45, 54, 55, 61, 63, 64, 74, 113, 127, 310, 405, 421.

    Tụy Tạng (Tỳ)

    38, 63 – 7, 17, 113

    Lá lách (Tỳ)

    37, 40 – 124, 132, 423, 481

    Mật (Đởm)

    41, 184 – 54, 55, 124, 139

    Gan (Can) 

    50, 58 – 47, 70, 103, 197, 189, 233, 303, 356, 421, 423.

    Tim (Tâm bào)

    8, 12, 34, 57, 59, 60, 87, 103, 106, 127, 269 20, 55, 107, 191

    Ruột Non

    22, 127, 236 – 8, 34, 29, 226, 227, 228

    Ruột già (Đại trường)

    38 – 9, 19, 97, 98, 104, 105, 143,510,561

    TThận

    0, 1, 17, 19, 45, 73, 219, 300 – 22, 29, 38, 43, 210, 290, 301, 302, 560

    Hậu Môn

    19, 50, 365 – 126, 127, 143

    BỘ PHẬN

    HUYỆT

    CƠ QUAN SINH DỤC




    Dương vật

    19, 53, 63 – 0, 1,23, 26, 37, 50, 174

    Dịch hoàn

    7, 113, 287 – 35, 65, 73, 156

    Âm hộ - Âm Đạo

    3, 19, 63

    Tử cung

    1, 19, 53 – 23, 61, 63, 174

    Buồng trứng

    7, 73, 113, 156 – 65, 210, 287, 347

    Bọng đái

    22, 85, 87; 3, 26, 29, 53, 60, 73, 126, 235, 290

    BỘ PHẬN

    HUYỆT

    NGỰC – LƯNG – BỤNG




    Ngực

    13, 189 – 3, 60, 73, 269, 467, 491

    Vú

    12, 60, 63,73 – 39, 59, 179, 283

    Cột sống lưng

    1, 143, 342 – 19, 63, 219,558,559,560

    Thắt lưng

    1, 342 – 0, 19, 21, 43, 45, 127, 210, 300, 341,560.

    Giữa hai bả vai

    310, 360 – 332, 420, 421, 491, 562,565

    Quanh rốn

    222 – 0,29,53,63,113,127

    Trên rốn

    63, 53 – 7, 17, 19, 50, 58, 61, 113

    BỘ PHẬN

    HUYỆT

    VAI - TAY




    Bả vai

    310, 360, 477 – 0, 4, 13, 34, 38, 97, 98, 106, 107, 120, 139, 421

    Khớp vai

    88, 278 – 73, 65, 219, 354, 564

    Cánh tay trên

    97, 98, 99 – 0, 38, 51, 60, 267, 360.

    Khuỷu tay

    98, 99 – 0, 28, 60, 73, 267, 360

    Cổ tay

    100 – 0, 41,70, 130, 131, 235

    Các khớp ngón tay

    19, 460 – 50, 60, 130.

    Bàn tay

    460 - 60, 130

    Ngón tay cái

    3, 61, 180

    Ngón tay trỏ

    39, 319 – 100, 177

    Ngón Tay giữa

    38, 44 – 50, 195

    Ngón tay áp út

    29 – 185, 222, 459

    Ngón tay út

    60, 85, 191 - 0

    BỘ PHẬN

    HUYỆT

    MÔNG – CHÂN




    Mông

    210, 277 –91, 219, 377

    Háng

    64, 74 – 145

    Đùi

    17 – 3, 7, 19, 37, 38, 50, 133

    Khoeo (Nhượng)

    29 – 222

    Đầu gối

    9, 96, 197 – 39, 129, 156, 422

    Cẳng chân

    156 – 6, 50, 85, 96, 300

    Cổ chân

    310, 347 - 107

    Bàn chân

    34, 51

    Gót chân

    127, 461 – 107, 286, 310

    Ngón Chân cái

    254 – 97, 343

    Ngón chân trỏ

    255 – 34, 344

    Ngón chân giữa 

    65 – 256, 246,240

    Ngón chân áp út

    257 – 240, 346

    Ngón chân út

    26, 292, 293


    2/ Bảng phân loại huyệt theo triệu chứng

    TRIỆU CHỨNG

    HUYỆT

    Đau

    16, 41, 34, 60, 85, 87 – 0, 14, 19, 37,38, 39, 50, 156

    Nhức

    39, 43, 45, 300 – 0, 17, 301, 302, 560

    Tức lói

    28, 38, 41, 189 – 0, 3, 120, 132, 269, 421

    Ngứa

    3, 17, 34, 41, 50, 61, – 0, 26, 38, 85, 124

    Rát, xót

    26, 61 – 3, 125

    Nhột

    26, 61 – 3, 50

    Tê, mất cảm giác

    37, 58, 60 – 40, 59

    Chóng mặt

    8, 19, 63 – 0, 15, 26, 50, 60, 65, 106, 127

    Nghẽn nghẹt

    14, 19, 61, 275 – 26, 39, 85, 87, 184, 312

    Co giật

    19, 59, 103 – 26, 63, 124.

    Run

    45, 127 – 0, 6, 124, 300

    Lờ đờ

    19, 50, 127, 300 – 0, 1, 6, 22, 37, 62, 63, 73, 113

    Nóng 

    3, 14, 15, 16, 26, 143, 180 - 13, 51, 85, 100, 130.

    Lạnh

    6, 73, 127, 300 – 7, 8, 113

    (Còn tiếp)

    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 1.7)


    description: http://dienchan.com/imagenews/30.04.06.11.12logo%20new.jpg


    III/ CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ TRONG DIỆN CHẨN

    1. Chữa tại chỗ đau

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/chau(2).jpg

    Đây là cách đơn giản để chữa một số bệnh thông thường, chủ yếu là chữa các bệnh trên các bộ phận ngoại vi như đầu, lưng, bụng, tay chân… theo nguyên tắc: “Đau đây chữa đó” bằng các thủ thuật như Day, ấn, hơ ngải cứu và dán cao.



    2. Chữa theo Sinh Huyệt & Đồ hình

    Là cách chọn huyệt căn cứ vào những biểu hiện bệnh lý tức là những dạng dấu hiệu bất thường hay khác thườngđược khám phá bằng mắt hoặc bằng tay không, hoặc dưới sự trợ giúp của các dụng cụ thông thường (không dùng máy) như đầu bút bi hết mực hay dùng que dò để dò tìm các điểm đau (Sinh huyệt).

    Các vị trí day bấm hoặc ấn vuốt này có thể nằm trong hay ra ngoài các huyệt vị thông thường. Có thể so sánh nó với lối châm theo thiên ứng huyệt hoặc a thị huyệt của Thể châm. Cách này dựa trên cơ sở của thuyết đồng bộ và đồng bộ thống điểm.

    3. Chữa theo phác đồ đặc hiệu

    Là cách chọn huyệt theo các huyệt đặc hiệu, tức là huyệt đã biết rõ vị trí, tính chất, công dụng đặc hiệu của nó đối với một loại bệnh chứng nào. Cách này dựa trên cơ sở của thuyết Sinh khắc, đôi khi chỉ cần 1 huyệt là đủ giải quyết một chứng bệnh nào đó của bệnh.



    4. Chữa theo Sinh huyệt tại nơi có bệnh và xa nơi có bệnh (không dựa theo Đồ h́nh)

    Dựa trên cơ sở của thuyết bất thống điểm, người chữa bệnh chọn những điểm ít nhạy cảm nhất trên da mặt (không đau, ít đau) mà tiến hành chữa trị. Tất nhiên nó phải được phối hợp với thuyết đồng bộ để biết vùng tương ứng mà chọn huyệt.



    5. Chữa theo lý luận Đông Y

    Cách này đặc biệt dành cho giới Lương y hoặc những người Tây y đã biết khá nhiều về Đông y, tùy theo sở học của mình mà sẽ chọn huyệt dựa vào các lý thuyết của Đông y trong Nội kinh, Nạn kinh, lý luận về Kinh lạc, Tạng tượng, Âm Dương, Ngũ hành, để chữa bệnh từ gốc…Kết quả thế nào sẽ tùy thuộc trình độ của mình.



    6. Chữa theo lý luận Tây Y

    Tương tự như trường hợp trên nhưng dành cho giới Tây y (thường là các bác sĩ dựa vào các tác dụng của huyệt phù hợp với triệu chứng và cơ chế bệnh theo Tây y để định phát đồ điều trị).



    7. Chữa theo kinh nghiệm và trực giác

    Hệ thống trị liệu theo Diện Chẩn được xem là một biện pháp chữa trị mở, biến người bệnh thành thày thuốc, vì thế khi điều trị mỗi người có thể có được những kinh nghiệm riêng của mình mà đưa ra những biện pháp chữa trị khác nhau và cũng qua các kinh nghiệm mà h́nh thành những cảm nhận mang tính trực giác để có thể đưa ra một số biện pháp đặc thù có tác dụng riêng cho bản thân hay các trường hợp mà mình điều trị.



    8. Chữa theo tính năng đặc hiệu của dụng cụ

    Các dụng cụ của Diện Chẩn (86 món) được thiết kế để có thể tác động qua nhiều kỹ thuật khác nhau: Ấn, day, cào, gơ, lăn.v.v. V́ thế, khi tác động ta cần phải xem hiệu quả của biện pháp đang sử dụng. Nếu thấy không có hiệu quả hay hiệu quả thấp, th́ì ta có thể đổi qua kỹ thuật khác, sao cho phù hợp.



    Ảnh minh hoạ: Thủ pháp ấn huyệtVí dụ: Nếu day, ấn không hiệu quả có thể chuyển sang cào, gõ…để việc tác động đạt hiệu quả tốt nhất.

    9. Chữa theo tính năng và chủ trị của Huyệt

    Ảnh minh hoạ: Các huyệt vùng tam giác gan

    Trong phương pháp Diện Chẩn, có đến trên 500 huyệt đạo trên khuôn mặt (Trực diện và bán diện) và phía sau vành tai. Trong đó có các huyệt có tính năng đặc hiệu dùng để chữa một số bệnh nội tạng như các huyệt 233 – 41 – 50 được gọi là tam giác gan dùng để chữa các bệnh về gan. 



    10. Chữa theo Huyền công

    Ngoài các kỹ thuật trên – Diện Chẩn còn có một kỹ thuật cao cấp chữa các loại bệnh bao gồm 12 thủ pháp được gọi là “Thập Nhị Huyền Công”. Để thực hành được các thủ pháp này, người sử dụng phải có một quá trình tập luyện Âm Dương Khí Công, có được sự bình tâm và niềm tin vào phương pháp. Các kỹ thuật này là:

    1. Ngôn Công: Chữa bệnh qua việc dùng lời nói.

    2. Niệm Công: Chữa bệnh bằng cách đọc số huyệt đạo của Diện Chẩn.

    3. Ý Công: Dùng ý nghĩ tác động đến các huyệt đạo để chữa bệnh.

    4. Chỉ Công: Dùng ngón tay chỉ “cách không” vào vị trí các huyệt đạo hay bộ phận đang bị bệnh để chữa bệnh.

    5. Nhãn Công: Chữa bệnh bằng ánh mắt.

    6. Khoán Công Dùng ngón tay hay ý nghĩ viết chữ trên bộ phận đang bị bệnh để chữa bệnh.

    7. Ảnh Công: Chữa bệnh bằng việc tác động bằng nhiều hình thức khác nhau trên hình ảnh (Hình cơ thể học, Đồ hình – Huyệt Đạo của Diện Chẩn, hình chụp X Quang …) và bằng nhiều phương tiện: Qua màn hình điện thoại, máy chụp hình, màn hình vi tính….

    8. Thuỷ Công: Dùng nước để chữa bệnh.

    9. Phách Công: Chữa bệnh qua cách phẩy tay vào bộ phận có bệnh của bệnh nhân.

    10. Từ Công Dùng chữ viết để trị bệnh, (Thư pháp trị liệu)

    11. Phóng Công: Dùng 5 ngón tay búng vo bộ phận có bệnh của bệnh nhân

    12. Đàn Chỉ Thần Công: Dùng ngón tay trỏ để chỉ tay vào bộ phận có bệnh của bệnh nhân.

    Ảnh minh hoạ: Kỹ thuật Ảnh công: Dùng que dò ấn trên đồ hình

    IV/ CÁCH ĐIÊU TRỊ KHÔNG DÙNG HUYỆT

    Trong Diện Chẩn, ngoài việc sử dùng các dụng cụ để dò tìm Sinh Huyệt (Chỗ đau) và tác động lên huyệt đạo theo từng phác đồ khác nhau (tham khảo tập 2). Còn nhiều biện pháp chữa không tác động trực tiếp lên tình trạng bệnh nhưng sẽ giúp cho việc điều trị sau này được thuận lợi hơn, thậm chí có thể khỏi bệnh mà không cần dùng các kỹ thuật đặc hiệu.



    Chúng ta cần xem xét, hỏi và tìm hiểu căn nguyên của chứng bệnh, vì có nhiều yếu tố tác động khiến cho bệnh nhân dễ bị ảnh hưởng, từ đó đưa đến việc phát sinh các triệu chứng. Chúng ta cần xem xét các yếu tố sau:

    1. Bệnh do thiếu vận động: Nếu quan sát thấy bệnh nhân có vẻ chậm chạp, lười nhác và hỏi qua về các hoạt động trong ngày, mà bệnh nhân cho biết là không làm gì hết, không thích đi lại, làm việc…thì trước hết yêu cầu bệnh nhân phải vận động bằng nhiều cách, tùy theo tình trạng sức khỏe mà tiến hành: Xoa bóp, tập vận động nhẹ (đi bộ – hít thở) tập thể dục (qua các động tác thể dục dưỡng sinh…) rồi sẽ tiến hành điều trị song song hay sau một thời gian.

    2. Bệnh do ăn uống sai lầm Khi chẩn đoán, cần hỏi thăm về chế độ ăn uống của bệnh nhân để đánh giá xem tình trạng như thế nào, nếu nhận thấy bệnh nhân sử dụng nhiều loại thực phẩm không tốt (Ăn uống vô độ, uống nhiều rượu bia, dùng thường xuyên các loại nước như nước cam, chanh, nước dừa hay uống nước giải khát có gaz với nước đá …) hay ăn uống luông tuồng không điều độ, không theo một thời điểm nhất định trong ngày hoặc thiếu vệ sinh thì phải yêu cầu hướng dẫn điều chỉnh cách ăn uống cho phù hợp.

    3. Bệnh do sinh hoạt sai lầm: Khi hỏi bệnh ta cần lưu ý đến thời gian biểu của bệnh nhân, nếu do những cách sinh hoạt không đúng như: Thức quá khuya, dậy quá trễ, ngủ quá nhiều, giấc ngủ không điều độ, bất thường khi nhiều khi ít. Làm việc quá sức, không có giờ cho việc thư giãn nghỉ ngơi hay có khi lại có những sinh hoạt tình dục quá độ hay tập luyện thể thao không hợp lý… thì phải xem lại cách sinh hoạt, lịch hoạt động trong ngày để thêm bớt, điều chỉnh trong việc (ngủ, nghỉ ngơi, tắm rửa, giải trí …)

    4. Bệnh do cố gắng quá độ: Chúng ta hỏi han về công việc, giờ làm việc để xem bệnh nhân có hoạt động quá nhiều về thể xác hay tinh thần hay không, nếu có thì trước hết phải giải thích hoặc hướng dẫn bệnh nhân giảm bớt các hoạt động (tính toán làm ăn – công việc dồn dập…) sau đó mới xem đến việc chẩn đoán và điều trị.

    5. Nếu bệnh phát sinh do nơi ở hay nơi làm việc không thích hợp, thì phải sắp xếp lại, hay thay đổi chỗ ở hay chỗ làm việc thì mới có thể chữa khỏi được vì một nơi làm việc chật chội, nóng bức, thiếu vệ sinh hay tối tăm là môi trường tốt cho những căn bệnh phát sinh.

    6. Nếu bệnh do cách xếp đặt bài trí nơi mình ở không hợp thì phải xem lại về mặt địa lý – Phong thủy. Chúng ta hỏi qua về cách bài trí trong nhà, cách đặt bếp, đặt giường ngủ….

    7. Nếu có nhưng xung khắc về tâm lý hay trường sinh học thì phải giải quyết phần nào những vấn đề này trước hay song song với việc điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh về tâm thần. Những căng thẳng mà ta gọi là Stress là nguyên nhân gây ra rất nhiều bệnh (gọi là bệnh Tâm Căn = bệnh có căn nguyên do chấn thương tâm lý) Thông thường thì sẽ gây mất ngủ, biếng ăn, buồn phiền, dễ nổi nóng, dễ mất bình tĩnh. Còn nếu kéo dài thì có thể bị suy nhược thần kinh, bị viêm loét bao tử, bị nhức đầu, đau nửa đầu….

    Những yếu tố này nếu được chẩn đoán phát hiện đúng mức, thì có khi chỉ cần điều chỉnh lại các vấn đề này là cũng có thể khiến cho bệnh nhân khỏi bệnh, hay ít nhất là giúp cho việc điều trị có nhiều thuận lợi và dễ dàng hơn. 



    (Còn tiếp)

    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 1.8)


    description: http://dienchan.com/imagenews/45.03.11.12.12logo%20new.jpg


    V/ CÁC THỦ PHÁP TRONG DIỆN CHẨN

    1/ Các thủ pháp chính

    GẠCH: (Vạch) Dùng cây dò gạch một đường dài sâu (miết) dọc hoặc ngang (hay theo các đường cong như viền mũi, bờ cong ụ cằm, gờ xương lông mày…) nhiều lần nơi nhạy cảm. Bệnh nhân sẽ cảm thấy rất đau nhưng sau đó sẽ dịu cơn đau nhanh chóng, đưa đến sự tỉnh táo, sảng khoái.

    Thủ pháp gạch mặt có thể điều trị các bệnh sau:

    - An thần, chữa mất ngủ

    - Ngất xỉu, chóng mặt

    - Điều hòa nhu động ruột, chữa táo bón, tiêu chảy – Điều hòa tim mạch, chữa yếu tim, suy tim – Điều hòa Huyêt áp cao/thấp – Điều hòa Tiết dịch chữa đổ mồ hôi nhiều.

    - Đau cổ gáy – vai – Đau dạ dày – nám mặt.

    Thủ pháp gạch mặt gây kích thích mạnh hơn day ấn. Cần dùng kỹ thuật này khi day ấn không đạt kết quả cao. Ta có thể gạch bất cứ nơi bị đau (đau đâu gạch đó). Nhưng chủ yếu là trên mặt và đầu. 

    Thủ pháp gạch mặt tuy có hiệu quả cao nhưng thường thì bệnh nhân không thích vì đau và có thể làm nóng trong người khiến có thể lở môi, lưỡi nếu gạch nhiều lần (nhiều ngày). Ta không nên lạm dụng, mà thường chỉ nên dùng trong những trường hợp khẩn cấp. Mỗi ngày chỉ nên gạch 1 lần, chia làm 3 đợt cách quãng, làm trong 3 ngày rồi ngưng, 3 ngày sau mới làm tiếp.



    ẤN: Đây là thủ pháp Chủ lực của Diện Chẩn, bằng que dò huyệt có thể chữa được rất nhiều bệnh khác nhau.

    Có 5 cách ấn: Ấn Chậm – Nhanh – vừa. – ấn gạch và Ấn Chuẩn



    * Ấn Chậm: Ấn và giữ yên độ 30 tiếng đếm rồi nhấc ra, tìm sinh huyệt khác

    * Ấn vừa: Ấn vào huyệt vừa tìm được 3 lần liên tiếp rồi nhấc ra.

    * Ấn Nhanh: Ấn nhanh và dứt khoát vào huyệt rồi nhấc ra ngay. Kỹ thuật này không nên áp dụng cho người già, trẻ em hay phụ nữ thể lực yếu và cẩn thận khi ấn trên mặt.

    * Ấn Gạch: Có những bệnh nhân khi dùng thủ pháp ấn thì không có tác dụng, ta nên dùng thủ pháp ngay sau khi ấn vào sinh huyệt bèn gạch xuống một lằn ngắn.

    * Ấn Chuẩn: Khi tìm thấy sinh huyệt, ta ấn vào và giữ yên độ 30 giây (để hệ thống Thần kinh nhận ra tín hiệu) rồi sau đó mới tiến hành các kỹ thuật khác (Chậm/vừa/ Nhanh)

    Gạch và ấn là hai thủ pháp cơ bản nhất của Diện chẩn. Trong trường hợp ấn (thủ pháp trên Điểm) không thấy hiệu quả, nên chuyển ngay sang thủ pháp Gạch (Thủ pháp trên Vùng)

     2/ Các thủ pháp phụ:

    1. LĂN: Cầm các dụng cụ lăn một cách thoải mái, đặt trên da một góc 45 độ (xéo góc với mặt da). Bình thường ta có thể lăn hai chiều - tới, lui (lên, xuống). Nhưng trong một số trường hợp cần phải lăn đúng chiều: Chỉ lăn từ dưới lên hay từ ngoài vào trong là Dương. Chỉ lăn từ trên xuống hay từ trong ra ngoài là Âm. Đây là điều quan trọng cần lưu ý trong khi dùng thủ pháp lăn, gạch hay cào.

    Sức ấn tay khi lăn cũng vừa phải, không cần đè mạnh và mỗi lần lăn chỉ từ 20 - 30 cái là đủ và mỗi ngày chỉ cần lăn 2 - 3 lần. 



    Thủ pháp lăn (lăn trên từng ngón tay)

    2. GÕ: Ta dùng một trong hai loại búa để áp dụng thủ thuật này, búa nhỏ thường dùng để gõ vào Huyệt, còn búa lớn dùng gõ nhẹ vào lưng, vai, mông, đùi...

    Khi gõ, ta phải gõ thẳng góc với mặt da nơi cần tác động, nếu gõ mạnh để đạt hiệu quả cao, thì gõ chừng 5 cái, nghỉ độ 10 giây rồi mới gõ tiếp (20 -30 cái) Không nên gõ liên tục, có thể tạo ra tình trạng xuất huyết dưới da. Nếu gõ nhẹ có thể gõ liên tục 20 - 30 hay nhiều hơn.

    Dù gõ mạnh hay nhẹ, nếu gõ đúng Sinh Huyệt thì bệnh nhân sẽ cảm thấy đau rõ rệt, còn nếu không thì sẽ không đau gì cả.

    Búa đầu cao su thuộc Dương có tác dụng cao trong việc trị chứng co cơ, bong gân, ớn lạnh (gõ làm ấm người hay đổ mồ hôi, hạ sốt).



    Búa đầu gai thuộc Âm. dùng trong các trường hợp khí bế tắc, gây tê nhức, sốt, căng tức. Tác dụng của đầu gai là làm tiết khí. 

    Cách cầm búa gõ và các vị trí trên cơ thể có thể gõ

    3. CÀO: Cầm cán cào chắc tay, các răng cào thẳng góc với mặt da, lực đè đều tay. Có thể cào khắp nơi trong cơ thể, nhưng chủ lực là ở da đầu. Khi cào da đầu ta nhớ: Cào từ mí tóc trán ra sau đầu (cào lên) thuộc Dương. Cào từ sau đầu ra trước trán (cào xuống) thuộc Âm.

    Thủ pháp cào trên vùng mặt

    4. DAY: Sau khi tìm được huyệt, dùng cây day (đầu tròn) để day tròn hay di động tới lui đầu bi của cây dò huyệt. Day là tạo 1 kích thích di động đều - còn ấn là kích thích tĩnh.

    Day Phớt: Day phớt nhẹ trên da nơi sinh huyệt bằng cây dò day dộ 30 -40 lần (làm 3 lần cách khoảng 2 phút).

    5. DÁN CAO, XỨC DẦU: Dùng cao dán SALONPAS Cắt thành từng miếng nhỏ 4X4mm, dán lên các huyệt (tìm thấy bằng Que dò)- Dán khoảng 2giờ, ngày 1 lần cho các bệnh mãn tính (hay dán qua đêm) với bệnh mới phát ngày dán 3 lần/ngày. Xức dầu: Làm sạch vùng cần bôi, dùng dầu cù là (dầu cao) chấm vào đầu ngón tay - bôi lên huyệt 3 lần để sức nóng đủ độ bền trên huyệt. Sau khoảng 2 giờ mới chùi sạch và có thể tắm rửa. (Không làm ướt nơi xức dễ gây cảm lạnh vì trúng nước).

    Lưu ý: Không dùng kỹ thuật này cho các bệnh nhân nóng nhiệt gây táo bón,khô. 

    6. HƠ NÓNG: Dùng thanh Ngải cứu, hơ trên da (cách khoảng 1cm) di chuyển chậm - đến vùng nào mà bệnh nhân cảm thấy nóng bất thường thì đó là huyệt cần hơ. Nếu chỉ thấy nóng bình thường thì không đúng. Sau khi tìm thấy, nhấc ngải cứu ra rồi bôi Vaseline hay dầu cù là vào vùng huyệt. Chỉ hơ 3 lần là đủ. Thủ pháp này rất hiệu quả trong những bệnh do lạnh gây ra nhưng không nên lạm dụng, chỉ dùng mỗi ngày một lần. Với những bệnh mãn tính nên dùng cách dán cao hay xức dầu.

    Thủ pháp hơ bằng ngải cứu

    7. CHƯỜM LẠNH: Dùng cục nước đá cỡ ngón tay cái, áp sát và rà trên da mặt. Nơi nào lạnh buốt thì áp sát vào cho đến khi chỗ đó tê đi hay đến khi người bệnh không chịu nổi - hoặc bệnh có triệu chứng giảm thì chuyển sang nơi khác. Chữa trị tốt các bệnh do nhiệt gây ra, kiết lỵ mới phát.

    Lưu ý: Không dùng trên trán lâu, dễ gây nhức đầu.

    (CÒN TIẾP)

    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 1.9)


    description: http://dienchan.com/imagenews/30.02.28.12.12logo%20new.jpg


    VI / DỤNG CỤ DIỆN CHẨN

    Ngoài hệ thống các phác đồ và Huyệt Đạo, để tăng cường hiệu quả phòng và trị bệnh, GS TSKH Bùi Quốc Châu, người sáng lập phương pháp Diện Chẩn còn sáng tạo ra những dụng cụ chuyên biệt.

    Những dụng cụ này có tác dụng gia tăng hiệu quả tác động lên các huyệt đạo và các khu vực trên vùng mặt và toàn thân, chủ yếu là vùng lưng, bụng, cánh tay, bàn tay, cẳng chân và bàn chân. Các dụng cụ này được chế tác một cách công phu, có giá trị và tính thẩm mỹ cao, với nhiều kích thước khác nhau, có thể trang bị tại gia đình hay với các dụng cụ mini, có thể mang theo bên mình để sử dụng bất cứ nơi đâu, bất cứ thời điểm nào.

    Các dụng cụ Diện Chẩn rất đa dạng về hình thức, phong phú về số lượng. Vì thể để giúp cho độc giả dễ nhớ và dễ tìm được cho mình những dụng cụ cần thiết, phù hợp với mục đích yêu cầu. Chúng tôi chia các dụng cụ ra làm ba nhóm:

    1. Nhóm xếp theo hình dạng: Những dụng cụ có hình dạng và chức năng tương tự nhau sẽ xếp theo một loại.

    2. Nhóm xếp theo cấp độ: Để sử dụng thì người dùng có thể chọn cho mình từ những dụng cụ cơ bản nhất, không thể thiếu trong loại số 1, đến việc mở rộng ra theo nhu cầu, có thể tăng thêm những dụng cụ khác trong loại số 2, số 3, 4 cho đến số 5 là bộ dụng cụ đầy đủ.

    3. Nhóm xếp theo công năng: Mỗi một loại bệnh, có thể dùng một số dụng cụ chuyên biệt, nhất là trong việc làm đẹp hay chữa các bệnh mãn tính. Tùy theo bệnh cần chữa hay mục đích mà chúng ta có thể chọn các loại dụng cụ chuyên biệt cho từng bệnh hay nhu cầu.

    1. Nhóm xếp theo hình dạng:

    a/ Loại cây lăn nhỏ:

    Cây lăn dò đồng – Lăn dò sừng – Lăn dò cầu – lăn dò đinh:

    Các loại này gồm một đầu là que dò bằng Inox, một đầu là các quả lăn hình cầu bằng nhựa cao cấp hay các quả lăn hình trụ có các đinh bằng inox, chủ yếu tác động trên vùng mặt và bàn tay, bàn chân do diện tiếp xúc nhỏ.







    Cây Lăn – Dò đồng

    Cây Lăn – Dò Đinh







    Cây lăn - Dò sừng

    Cây Cào nhỏ – que dò

    b/ Loại cây lăn lớn:


    Nhóm này có các cây lăn cầu làm bằng nhựa cao cấp và các cây lăn đinh làm bằng Inox, dùng để lăn trên lưng, bụng, đùi, cẳng chân, cánh tay.







    Cây Lăn Cầu gai đơn

    Cây lăn cầu gai đôi







    Cây Lăn Đinh Đơn

    Cây Lăn Đinh Đôi Lớn

    Cây lăn cầu gai có tính Dương

    Cây lăn đinh có tính Âm

    c/Loại que dò - ấn huyệt:

    Cây Dò –Day, Cây Dò hai đầu (lớn - nhỏ), Cây dò - ấn huyệt trên ngón tay – chân, Cây Day huyệt trên lưng, Cây Dò 3 chia lớn, Cây Sao Chổi (Nhỏ, trung, lớn) Nhóm này gồm các cây có một hay hai đầu dò, dùng để tìm huyệt và ấn, day trên các sinh huyệt (huyệt gây đau). Tác động trên mặt, tai, cổ gáy, lưng, bàn tay, cánh tay, ngón tay, bàn chân …







    Cây Day huyệt trên lưng

    Cây dò Huyệt







    Cây Dò – Day Huyệt

    Cây Dò Ba chia







    Cây Dò 2 đầu lớn nhỏ

    Cây Sao Chổi nhỏ (mini)


    d/ Loại cây lăn – cào – dò chuyên biệt

    Đây là nhóm được thiết kế để dùng lăn - cào hay dò huyệt tại một số bộ phận đặc thù trên cơ thể như loa tai, cổ gáy, cạnh bàn tay … Mỗi dụng cụ chỉ dùng để lăn hay cào 1, 2 vùng trên.

    Cây Lăn Đồng Lõm

    Cây Lăn Sừng lõm







    Cây cào Bán Nguyệt

    Cây dò huyệt 6 chia







    Cây dò huyệt trên loa tai

    Cây dò huyệt trên cạnh bàn tay


    e/ Loại cây búa gõ







    Cây búa nhỏ

    Cây búa lớn

    Búa nhỏ: Dùng để gõ vào các điểm đau (Sinh huyệt) hay các khu vực nhỏ trên cơ thể, có một đầu nhọn bằng nhựa và một đầu có 3 qua bằng inox.

    Búa lớn: Dùng để gõ trên vai, lưng, đầu gối …

    f/Loại bàn chải, cây cào.







    Bàn chải nhỏ

    Bàn chải lớn







    Bàn chải và lăn đồng láng

    Bàn chải – lăn đồng láng lớn










    Con bọ nhỏ

    Con bọ lớn

    Chủ yếu là cào trên da dầu để lưu thông khí huyết

    g/ Loại thiết bị







    Ống tắt ngải cứu

    Máy dọng cừ







    Điếu ngải cứu

    Ngải cứu điện







    Bút xung điện

    Móc khóa – que dò huyệt







    Cây cạo gió

    Bút dò huyệt







    Thẻ cạo gió

    Thẻ cạo gió và que dò




    Đôi đũa thần


    h/ Loại bàn lăn – xe lăn

    Bàn lăn mini

    Bàn lăn ngắn







    Bàn lăn dài

    Bàn lăn ba trục




    Bàn lăn tay

    Bàn lăn chân




    Xe lăn 4 cầu

    Quả cầu gai

    Quả cầu đinh

    Quả cầu láng







    Cây lăn quẹt

    Chày day huyệt


    2. Nhóm xếp theo cấp độ:

    Tổng số dụng cụ Diện Chẩn là 86 món, nhưng có nhiều món mang tính phối hợp và có những món có 3 kích cỡ khác nhau (Nhỏ, trung, lớn) nên người sử dụng tùy theo nhu cầu và khả năng, chỉ cần trang bị cho mình từ 10 – 20 món là đủ.

    Các bộ dụng cụ này được chia làm 5 loại, loại cơ bản nhất là Cấp độ 1 (Cho người mới và là 4 món căn bản bắt buộc phải có), có 04 món là:

    Cấp độ 1: nhóm cơ bản gồm:







    1/ Lăn đồng nhỏ + Đầu dò Inox

    2/ Lăn cầu gai đôi lớn







    3/ Cây cào lớn

    4/ Cây búa lớn

    Đây là 04 công cụ không thể thiếu trong việc phòng và trị bệnh theo phương pháp Diện Chẩn.

    Cấp độ 2: Chia ra loại 2a gồm có 7 món:

    1/Cây dò – day huyệt

    2/Lăn đinh nhỏ, cầu gai nhỏ










    3/ Cây cào lớn

    4/ Cây chày day huyệt







    5/ Cây búa nhỏ

    6/ Cây búa lớn




    7/ Lăn Cầu gai đôi lớn

    Loại 2b thêm 2 món:

    1. Lăn cầu đinh đôi lớn

    2. Quả cầu gai bằng sừng

    Cấp độ 3: Sử dụng trong phạm vi gia đình. Loại 3 gồm có 13 món:

    1. Cây dò và day huyệt

    2. Cây dò huyệt 2 đầu lớn nhỏ

    3. Cây lăn 2 đầu (lăn đồng và lăn gai)

    4. Cào lớn

    5. Chày Day huyệt

    6. Lăn cầu gai đôi nhỏ

    7. Lăn cầu gai đôi lớn

    8. Lăn đinh đôi nhỏ

    9. Lăn đinh đôi lớn

    10. Búa nhỏ

    11. Búa lớn

    12. Quả cầu gai bằng sừng

    13. Quả cầu đinh Inox

    Cấp độ 4: Sử dụng trong việc chữa trị cho nhiều đối tượng khác nhau. Loại 4 gồm 16 dụng cụ (là bộ 13 + thêm 3 món)

    Cây Sao chổi lớn

    Con Bọ lớn




    Cây lăn đồng láng lớn

    Cấp độ 5: Dùng cho các phòng khám chữa bệnh theo phương pháp Diện Chẩn. Loại 5 gồm có 18 công cụ (Là bộ 4 thêm 02 dụng cụ)

     Đây là bộ đầy đủ để có thể dùng trong việc chữa bệnh.







    Cây lăn 3 trục cán dài

    Bàn lăn chân

    1. Nhóm xếp theo công năng.

    Bộ dụng cụ Thẩm mỹ:

    1. Cây dò 2 đầu

    2. Cây Lăn mụn

    3. Cây lăn đồng trung

    4. Cây lăn đồng láng

    5. Cây Cào lớn

    6. Cây lăn 3 trục cán sừng dài

    7. Con bọ

    8. Cây Sao chổi

    9. Lăn cầu gai đôi nhỏ

    10. Lăn cầu đôi láng sừng

    11. Bàn Chải tiên trung

    12. Quả cầu láng


    Bộ dụng cụ chữa Cận thị:

     

    1. Cây dò 2 đầu

    2. Búa nhỏ

    3. Lăn Đinh và Cầu gai

    4. Cây Cào lớn


    Bộ dụng cụ chữa Nhức mỏi:

     

    1. Cây dò 2 đầu

    2. Cây chày day huyệt

    3. Cây lăn cầu gai đôi lớn

    4. Búa Lớn

    5. Điếu Ngải cứu



    Bộ Dụng cụ chữa Viêm xoang

    1. Cây dò hai đầu

    2. Cây Búa nhỏ

    3. Cây Cào lớn

    4. Chày day huyệt

    5. Ngải cứu




    Hiện nay, dụng cụ này có nhiều nơi đã làm hàng giả, hàng nhái. Do đó, khi có nhu cầu sử dụng, độc giả nên tìm mua tại văn phòng Trung tâm Việt Y Đạo, số 16 Ký Con P.7 Q. Phú Nhuận TP.HCM.

    1. Cách dùng các dụng cụ

    Trong việc sử dụng các dụng cụ day, ấn, gạch... ta cần tìm ra những vùng hay điểm nhạy cảm (Điểm phản xạ hay Sinh huyệt: có cảm giác đau khi đụng đến) tại các nơi phản chiếu (dưới dạng đồ hình) của các bộ phận hay cơ quan đang bị đau nơi vùng mặt, đầu, loa tai, bàn tay, bàn chân, ngón tay, ngón chân, lưng... hay chính nơi đau để tác động.

    Điểm đau hay Sinh huyệt, chính là nơi cần tác động để chữa bệnh, vì khi tác động ta sẽ làm khí huyết lưu thông (Thông tắc bất thống). Muốn tìm Sinh huyệt, ta cầm que dò thẳng góc da mặt, vạch từng đoạn ngắn (1-2cm) tìm điểm nào đau thốn nhất trong các điểm đau: Đó là Sinh Huyệt.

    Trong trường hợp không biết hay chưa quen tìm ra Sinh huyệt, ta có thể tác động ngay chỗ đau (đau đâu làm đó) hoặc vào những nơi tương ứng với các bộ phận đang đau, dựa trên các đồ hình phản chiếu (Trên mặt, lưng, ngực, bàn tay) hay đồ hình đồng ứng (Có hình dáng tương tự) cũng đem lại hiệu quả.

    Ví dụ: Bàn chân đau nhức thì dùng cây lăn nhỏ lăn ở cằm hay dùng que dò ấn một số điểm ở vùng cuối của bàn tay mà không cần dò tìm Sinh Huyệt.

    Nếu bệnh nhân hợp với cách điều trị nào, thì ngay sau khi tác động theo cách đó khoảng 30 - 60 giây, sẽ có hiệu quả giảm ngay 40 - 50% tình trạng đau. Nếu không hợp, thì dù có tác động lâu hơn cũng không có kết quả. Khi đó, ta cần phải chuyển sang dụng cụ khác và làm cho đến khi gặp dụng cụ thích hợp thì bệnh chứng sẽ giảm ngay sau 3 lần tác động cách khoảng (độ 5 phút). Cũng có khi tác động nơi này không có kết quả, thì phải chuyển sang nơi khác, mới có thể đạt hiệu quả (Đó là nguyên lý chữ TÙY trong Diện Chẩn)

    LƯU Ý:

    Trước và sau khi tác động phải lau sạch dụng cụ bằng Alcool (cồn) để tránh các vấn đề về nhiễm trùng.

    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 2.1)


    description: http://dienchan.com/imagenews/43.02.29.01.13logo%20new.jpg


    LỜI NÓI ĐẦU

    Diện Chẩn – Điều Khiển Liệu Pháp là một phương pháp chẩn đoán và trị liệu đặc thù VN, dựa vào sự khảo sát và tác động bằng nhiều hình thức khác nhau để tìm ra những dấu hiệu bệnh lý xuất hiện một cách hệ thống trên mặt và cơ thể người bệnh do GS.TSKH Bùi Quốc Châu sáng tạo năm 1980 tại TP.Hồ Chí Minh - Việt Nam.


    Đây là một phương pháp bổ túc cho các phương pháp Y học khác đã có từ trước, giúp ta định hướng chẩn đoán một cách nhanh chóng các loại bệnh, giúp ích nhiều cho việc định bệnh, phòng bệnh, trị bệnh và xã hội hóa Y tế. Diện Chẩn được xem như là một phương pháp phản xạ học mới: PHẢN XẠ HỌC ĐA HỆ (để phân biệt với phản xạ học cổ điển hay là Phản xạ học đơn hệ). Hay còn gọi là PHẢN XẠ HỌC VIỆT NAM (Reflexologie Vietnamienne). Đây cũng là một loại NHU Y (Médecine douce) hay Y HỌC TỰ NHIÊN (Médecine naturelle) vì không dùng thuốc cũng không dùng kim châm mà chỉ dùng tay cùng với các loại dụng cụ đặc thù của Diện Chẩn (như cây lăn,cây cào,búa gõ, que dò, ngải cứu, máy xung điện). Nó cũng là một phương pháp trong lĩnh vực Y tế Cộng đồng (La Santé Commune) có thể phổ biến rộng rãi cho nhiều người cùng học và làm được một cách dễ dàng và an toàn nhất trong phạm vi chăm sóc sức khỏe ban đầu.

    Điều trị theo Diện Chẩn có rất nhiều biện pháp, kỹ thuật khác nhau. Trong tập sách thực hành này, chúng tôi giới thiệu những biện pháp, kỹ thuật và phác đồ căn bản nhất để giúp người đọc có thể vận dụng ngay trong giai đoạn đang nghiên cứu và học tập. Các biện pháp này được vận dụng để có thể tác động dưới nhiều hình thức như:

    - Tác động dựa trên phác đồ bằng các dụng cụ

    - Tác động dựa trên các đồ hình và sinh huyệt

    - Tác động bằng nguyên lý đồng ứng và Huyền công.

    Để tiện cho bạn đọc tra cứu, sách được chia làm 4 phần là Các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị trong Diện Chẩn, chẩn trị hệ thống nội tạng, chẩn trị trên các bộ phận ngoại vi và chẩn trị theo nguyên lý đồng ứng. Trong mỗi phần đều có liệt kê những nguyên tắc, kỹ thuật, phác đồ điều trị dựa trên các kinh nghiệm lâm sàng của chúng tôi và các học viên của các khóa đào tạo Diện Chẩn từ trước tới nay.

    Chúng ta cũng nên biết rằng, Diện Chẩn là một phương pháp linh hoạt, sáng tạo không ngừng phát triển, vì thế trong tập sách này, ngoài những phác đồ và kinh nghiệm đã từng áp dụng, tác giả đã bổ sung thêm những phát kiến mới, nhất là về các bộ phận Đồng Ứng và các dụng cụ, mà trong các tập sách trước đây chưa có.

    Chúng tôi hy vọng rằng, tập sách này cùng với các tài liệu về Diện Chẩn của GS.TSKH Bùi Quốc Châu sẽ xuất bản nay mai, sẽ đáp ứng được phần nào nhu cầu học hỏi và thực hành Diện Chẩn, nhằm giúp cho phương pháp này càng ngày càng được quảng bá trên toàn thế giới. 

    TP HCM, tháng 6 năm 2012
     Tác giả: GS.TSKH. Bùi Quốc Châu

    Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẨN ĐOÁN & TRỊ LIỆU

    I. NGUYÊN TẮC CHẨN ĐOÁN & TRỊ LIỆU:

    Diện chẩn là một hệ thống bao gồm nhiều biện pháp, kỹ thuật chẩn đoán và trị liệu khác nhau. Người dùng có thể tùy theo tình trạng người bệnh hay kinh nghiệm và năng lực bản thân để áp dụng một hay nhiều cách thức trị liệu, nhằm đem lại kết quả tốt nhất và nhanh nhất cho hoạt động điều trị của mình.

    Trong Diện Chẩn, không có biện pháp nào hay hơn biện pháp nào mà chỉ có biện pháp phù hợp hay không phù hợp. Vì thế, khi tác động nếu phù hợp thì sẽ có kết quả rất nhanh chóng, nếu chưa hay không phù hợp thì sẽ không có kết quả, chứ không làm cho tình trạng bệnh xấu đi. Khi đó, người chữa cần dựa trên kinh nghiệm và kiến thức học tập về Diện Chẩn của mình để điều chỉnh, thay đổi biện pháp, không nên cố chấp vào một biện pháp hay kỹ thuật nào. Đó chính là bí quyết trong chữa bệnh theo nguyên lý TÙY và BIẾN trong Diện Chẩn.

    1. Kỹ thuật chẩn đoán

    Việc đầu tiên của một tiến trình điều trị là KHÁM BỆNH tức là tìm hiểu bệnh nhân bị bệnh gì? Ở bộ phận nào? Mức độ bệnh ra sao? Đau thế nào? Đau bao lâu? Có chu kỳ hay không?

    Đây là việc bắt buộc phải làm, vì nếu không, ta làm sao biết chữa bệnh gì?Nhiều người hễ bệnh đến là cứ”nhắm mắt nhắm mũi” lấy que dò ấn, day lung tung trên mặt bệnh nhân chẳng cần khám bằng cách dò sinh huyệt (Ấn chẩn) hay quan sát mặt người bệnh (Diện chẩn) hoặc sờ vào da mặt bệnh nhân (thiết chẩn) hay hỏi kỹ bệnh nhân (Vấn chẩn) để xem họ bị bệnh gì, mức độ ra sao? Như thế làm sao có thể chữa đúng và tốt bệnh được.

    Trong điều trị thì vấn đề khám để chẩn đoán, định xem bệnh nhân mắc phải bệnh gì và nguyên nhân ở đâu là vấn đề trước tiên phải đặt ra. Nếu Đông Y có Tứ Chẩn (Vọng, văn, vấn, thiết) thì Tây Y cũng có các kỹ thuật chẩn đoán là: Nhìn, sờ, nắn, gõ, nghe và các kỹ thuật cận lâm sàng như: Chụp X-quang, đo điện tâm đồ, điện não đồ, xét nghiệm… Tất cả nhằm mục đích là làm sao để định rõ được bệnh nhân bị bệnh gì, mức độ ra sao? Từ đó đưa ra cách xử lý thích đáng, để đem lại kết quả trị liệu mau chóng và tốt đẹp nhất.

    Công việc khám bệnh do đó thường nhắm vào những mục tiêu sau đây: Tìm biết thật rõ bệnh ở cơ quan, bộ phận nào? Bệnh như thế nào? Đao bao lâu? Đâu là nguyên nhân gần và xa? Lúc nào thì bệnh diễn tiến trầm trọng (kịch phát), lúc nào thì dịu xuống và hiện nay bệnh đang ở giai đọan nào? Rồi bệnh nhân ở vùng nào thì bệnh nặng hơn. (Hoặc giảm đi)? Ăn món gì thì bệnh nặng hơn? Ăn món gì thì bệnh giảm?

    Ngoài ra còn cần tìm hiểu cả về: Tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, tư tưởng của họ ra sao? Bệnh nhân có đang ở trong hoàn cảnh khó khăn về vật chất hay tinh thần không? Ảnh hưởng của nơi ăn chốn ở, nơi việc làm ra sao? ảnh hưởng của xã hội tác động ra sao đối với họ? Rồi quan hệ giữa cha mẹ, vợ chồng, con cái, bạn bè, đồng nghiệp…? Tất cả đều có thể là nguyên nhân gần hay xa đến bệnh tình của họ.

    Để thực hiện việc khám bệnh ta cần phải tuần tự tiến hành bốn bước như sau:

    1. NHÌN (Vọng chẩn).

    2. SỜ (Thiết chẩn).

    3. DÒ SINH HUYỆT (Ấn chẩn, Đả chẩn, Nhiệt chẩn).

    4. HỎI (Vấn chẩn).

    1/ NHÌN (Vọng chẩn):Thọat tiên bệnh nhân đến, ta phải để ý quan sát xem sắc mặt, dáng điệu, cử chỉ, của họ ra sao. Ví dụ: Sắc mặt của họ màu gì (tái xanh, trắng bệt, đỏ tía, tím tái hay thâm xạm…), họ có tỏ ra khó chịu, ôm bụng rên la, có đổ mồ hôi hột, có đi cà nhắc, có mệt mỏi, rã rượi không?

    Ngoài ra, trên da mặt họ có tàn nhang không? Nó đóng ở đâu? Hoặc có nhiều nếp nhăn ở đâu? Hay nhiều vết nám ở đâu?.v.v..

    Ta phải nhớ rằng: Mỗi DẤU HIỆU TRÊN MẶT cũng như mỗi trạng thái, cử chỉ của bệnh nhân hoặc tổng hợp các dấu hiệu đó là phản ánh biểu lộ của tình trạng sức khỏe, bệnh tật của bệnh nhân. Cho nên, cần phải chịu khó khảo sát thật kỹ để từ đó tìm ra đúng gốc bệnh. Có thể việc chữa bệnh mới mang lại nhiều hiệu quả tốt.

    2/ SỜ (Thiết chẩn): Chẩn đoán bằng cách sờ da hoặc sờ vào các huyệt đặc trưng. Nhiệt độ của da thịt cũng như độ săn chắc hay trơn láng.mịn màng của nó cũng đêu phản ánh biểu lộ tình trạng sức khỏe hay bệnh tật của bệnh nhân.

     Ví dụ: Da thịt ở cằm mềm nhão và lạnh phản ánh các cơ quan ở bàng quang bị suy yếu nên bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu đêm hoặc tiểu không cầm được. Hoặc nhiệt độ giữa trán và cằm khác nhau rõ rệt chỉ rõ bệnh nhân đang mắc bệnh cao huyết áp. Hay đầu mũi lạnh là phản ánh tình trạng máu về tim không đủ (VÌ đầu mũi phản chiếu tim).

    Ngòai ra thiết chẩn còn có nghĩa là sờ vào mạch đập ở mặt (vùng huyệt 57 và Đại nghinh) để biết tình trạng bệnh nhân HÀN hay NHIỆT, HƯ hay THỰC (như mạch ở cổ tay).

    3/ DÒ SINH HUYỆT:

    Ấn chẩn: Chẩn đoán bằng cách Dò – ấn huyệt.

    Đả chẩn: Chẩn đoán bằng cách gõ vào huyệt

    Nhiệt chẩn: Chẩn đoán bằng cách dò Sinh huyệt bằng điếu ngải cứu

    Đây là việc cụ thể nhất để tìm hiểu bệnh trạng của người bệnh qua việc khám phá các điểm nhạy cảm hay điểm đau (Sinh huyệt) trên da mặt. Có thể thực hiện bằng que dò hay búa nhỏ Cũng có thể dò bằng cây lăn (bằng sừng, đồng, Inox,) hay cây cào. Theo lý thuyết “ĐỒNG BỘ THỐNG ĐIỂM”.Khi các bộ phận, cơ quan trong cơ thể bị rối lọan chức năng hay bị tổn thương sẽ gởi tín hiệu lên MẶT qua các vùng và huyệt tương ứng của chúng. Do đó, thông qua việc khám phá các ĐIỂM hay VÙNG NHẠY CẢM này, chúng ta sẽ suy ra được các bộ phận hay vùng đang, đã hoặc sắp có bệnh trong cơ thể, cũng như có thể biết được bệnh nặng hay nhẹ, đang tăng hay giảm. Ví dụ: Lấy que dò ấn qua huyệt số 3 thấy bệnh nhân nhăn mặt và kêu đau thì ta có thể suy luận ra cơ quan hô hấp của bệnh nhân đang suy yếu (cụ thể là:ho, cảm hoặc tức ngực…).

    Sau khi chữa một thời gian. Khi dò lại huyệt trên không còn đau nhiều như lúc đầu thì biết ngay bệnh nhân đã giảm và khi không còn đau, đó là đã hết bệnh hay dùng búa gõ vào huyệt số 275 (cạnh dái tai) thấy bệnh nhân nhăn mặt kêu đau, ta biết ngay là bệnh nhân đang viêm họng hay sưng Amidan, hoặc dùng cây lăn, lăn vùng sống mũi thấy bệnh nhân kêu đau, ta biết bệnh nhân đang mỏi lưng.

    Hoặc ta có thể dò Sinh huyệt bằng Điếu ngải cứu khi bắt gặp điểm nào HÚT NÓNG NHIỀU NHẤT, MẠNH NHẤT, SÂU NHẤT thì biết ngay là cơ quan hay bộ phận tương ứng đang có bệnh (thường là do hàn). Đâycũng là cách Dò sinh huyệt nhạy và chính xác nhất.



    4. HỎI “Hỏi” là việc cần thiết để tìm hiểu bệnh tình, và nguyên nhân mà bệnh nhân đưa ra. Có xác đáng không. Vì có nhiều vấn đề liên quan đến bệnh mà chỉ thông qua việc HỎI KỸ BỆNH NHÂN mới có thể hiểu được tỏ tường… Cho nên qua việc hỏi, ta có thể biết được bệnh nhân đau như thế nào? Đau vào lúc nào? Đau ở đâu? Cũng như nguyên nhân sâu kín của bệnh (như:do quan hệ vợ chồng hay quan hệ nơi làm việc…).

    Biết đặt câu hỏi một cách KHOA HỌC và KHÉO LÉO thì người chữa bệnh sẽ nắm vững được tình trạng bệnh cũng nguyên nhân bệnh gây ra, từ đó chọn phương án thích hợp để chữa bệnh cho họ.



    Ví dụ: Sau khi hỏi một lúc, ta khám phá bệnh nhân hay bị Viêm họng là vì có thói quen hay hút thuốc lá và sử dụng nhiều nước đá lạnh trong ngày. Ta bảo bệnh nhân kiêng cữ hay giảm hẳn việc sử dụng hai món trên là bệnh tự nhiên bớt hẳn và không cần phải chữa trị nhiều lần, bệnh nhân cũng mau hết bệnh. Hoặc có nhiều bệnh nhân bị mệt mỏi cổ, gáy, vai nguyên nhân lớn là do ngủ ở chỗ có gió lạnh lùa vào (đổi chỗ ngủ này thì mới mau hết bệnh) hay sử dụng nước đá lạnh, ăn ít mà làm việc nhiều.

    Rất nhiều bệnh sẽ được chữa khỏi một cách dễ dàng, nếu ta biết cách hỏi để tìm ra nguyên nhân bệnh phải chịu khó HỎI bệnh nhân đừng sợ mất thì giờ. VÌ MẤT THỜI GIỜ HỎI, SẼ BỚT ĐƯỢC THỜI GIAN TRỊ LIỆU. Tóm lại, đứng trước bệnh nhân, ta phải bình tĩnh, tự tin và tiến hành đầy đủ, cẩn thận BỐN BƯỚC KHÁM BỆNH đó, ta có thể yên tâm nắm chắc ít nhất 50% kết quả trị bệnh.

    (Còn tiếp)

    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.2)


    1. Phương pháp khám bệnh vùng mặt (Diện chẩn)


    TẠNG PHỦ KINH MẠCH

    NHÌN

    Ấn đau (thốn nhói) ấn lõm, cộm, cứng, hơ nóng

    TRIỆU CHỨNG

    BỆNH

    PHẾ

    Tàn nhang hay nám ở quanh vùng huyệt 3, 13, 73, 467

    3, 13, 269, 276, 73, 125, 467

    -Đau hố trên đòn.

    -Đau huyệt Vân Môn trung phủ

    - Đau dọc kinh Thủ thái âm phề (mặt trong cánh tay)

    - Đau dọc Túc Thái Âm Tỳ kinh (mặt trong đùi).




    Ở KINH

    - Mắt nóng mờ, có ghèn, táo bón.

    - Ho, suyễn, viêm phế quản, tức ngực, nhói tim. Đổ mồ hôi tay chân. Bệnh ngoài da.



    Ở TẠNG

    TỲ

    Mụt ruồi, tàn nhang, hay vết nám ở vùng tỳ (huyệt 37, 40, 132)

    37, 40, 132

    - Tiểu vàng, tiểu gắt, nóng, cảm sốt.

    - Đau dọc tỳ kinh (mặt trong đùi)

    - Cơ quan chân tay bị teo

    - Đau thần kinh tam thoa



    Ở KINH

    - Tiểu vàng, gắt nóng, đái khó. Đầu bụng, kém ăn, ăn chậm tiêu. Huyết áp thấp. Suyễn do tỳ-tiêu chảy do Tỳ hàn

    Ở TẠNG

    ĐẠI TRƯỜNG


    Tàn nhang hay nám ở quanh vùng huyệt 38, 19, 63

    38, 39, 19, 32497, 98, 99, 100

    -Vai và cánh tay đau giơ lên khó khăn (đau dọc kinh Đại trường mặt ngoài cánh tay). Ngón tay trỏ bị đau. Cổ tay đau - Đau răng hàm dưới. Sung nướu răng - Nghẹt mũi.

    Ở KINH

    - Đau thượng vị

    - Miệng khô, đau cổ, đau bụng, ỉa chảy hoặc táo bón -Đau lưng vùng thận



    Ở PHỦ

    VỊ

    Mụt ruồi, tàn nhang, hay vết nám ở huyệt 39, 5, hoặc bờ môi trên hay ở huyệt 422 trái

    19, 39, 121, 5, 120, 61, 75, 64, 63, 7, 113, 422, 405

    - Sốt cao, U nhọt

    - Đau dọc kinh Vị (mặt trước ngoài cẳng chân. Đau thốn huyệt Túc Tam Lý)

    - Đau ngón tay trỏ và ngón chân trỏ. Viêm họng, sốt cao

    - Miệng môi mọc mụn

    - Nhức răng, sưng nướu

    - Nghẹn họng

    - Sưng vú, tắt tia sữa


    Ở KINH

    - Đau dạ dày(bao tử lạnh hay bao tử nóng)

     

    - Loét tá tràng

    - Đau thượng vị, đau trung quản.

    - Đầy bụng, kém ăn



    Ở PHỦ

    TÂM

    Nếp nhăn thẹo hay tàn nhang hay gân xanh ở vùng huyệt số 8, 12, 269, 191

    8, 12, 268, 3, 73, 61, 19, 191

    - Vai, mặt trong cánh tay (dọc Kinh tâm)

    - Gan bàn tay nóng hoặc lạnh-Miệng khô đắng - Lưỡi lở - Đau mắt - Cổ gáy cứng mỏi - Ngứa cổ, ho khan - Đau nơi huyệt Thiếu hải (mặt trong khuỷu tay)



    Ở KINH

    - Đau vùng tim, sườn, ngực đau tức, hay sợ sệt, nằm ngủ, thấy giấc mộng. Nặng ngực, khó thở, thiếu hơi.

    Ở TẠNG

    THẬN


    Tàn nhang hay vết mụn nám, mụn ruồi ở Ngọa tằm (mí mắt dưới) ở vùng cằm (huyệt 85, 87) vùng huyệt 38, 17, 45, 300, 0

    0, 17, 38, 29, 222, 45, 340, 300, 301, 302, 51

    - Cột sống, thắt lưng đau dọc mặt trong chân (dọc kinh Thận). Lòng bàn chân nóng hay lạnh, đau dọc Tâm kinh (mặt trong cánh tay). Miệng nóng, lưỡi khô.

    Ở KINH

    - Phù thủng, đái không thông, đau vùng hố chậu lan ra sau lưng (vùng thận), ho ra máu, suyễn, mắt hoa.

    - Tim đập yếu chân lạnh, suy yếu tình dục. Liệt dương.

    - Dương suy, xuất tinh sớm. Nhức xương chân.


    Ở TẠNG

    TIỂU TRƯỜNG

    Mụt ruồi, tàn nhang, hay vết nám, thẹo ở huyệt 22, 53, 85, 348, 228, 191

    22, 348, 53, 228, 127, 191, 226

    - Ù tai, điếc tai, đau cổ gáy, họng, vai và bờ trong cánh tay.

     

    - Đau dọc tiểu trường. Nhức răng hàm dưới.



    Ở KINH

    - Đau bụng, tiêu chảy, đau bụng lan ra thắt lưng. Tiểu nhiều.

    Ở PHỦ

    BÀNG QUANG

    Tàn nhang, mụn ruồi, nếp nhăn ở cằm

    87, 85, 126

    - Mắt đau, kém mắt, chảy nước mắt sống, chảy mũi. Đau đầu, gáy, lưng, hai bên cột sống (dọc kinh bàng quang)

    Ở KINH

    - Đái không thông, bí tiểu, đau tức bụng dưới, đái dầm, đái đục, đái đỏ, tiểu đêm, tiểu nhiều

    Ở PHỦ

    TAM TIÊU


    Tàn nhang hay thẹo, nốt ruồi ở vùng huyệt 235, 138, 100 và dọc kinh Tam tiêu (mặt ngoài) cánh tay chạy xuống ngón áp út

    235, 100, 29, 185, 290

    - Ù tai, điếc tai, chảy mũi tai, thanh quản sưng đauy, đau đầu, đau mắt. Ngón tay áp út cử động khó. Cánh tay giơ lên không được.


    Ở KINH




    Ở PHỦ

    ĐỞM

    Mụt ruồi, tàn nhang, hay vết nám ở huyệt 41, 124, bên mặt

    41, 124

    - Ù điếc, viêm tai, đau mắt, đau nửa bên đầu, đau hố trên đòn, lao hạch, khớp háng đau ngón chân áp út cử động khó. Đau thần kinh tọa dọc Đởm kinh (mặt ngoài của chân)

    Ở KINH

    - Đau tức cạnh sườn. Miệng đắng, buồn nôn. Xơ gan cổ trướng

    Ở PHỦ

    TÂM BÀO

    Tàn nhang, mụn ruồi hay vết nám ở gò má

    60, 269, 73, 3

    - Mặt đỏ, nách sưng. Cánh tay, khuỷu tay đau. Gan bàn tay nóng.

    Ở KINH

    - Đau vùng tim, bồn chồn, hồi hộp, tức ngực sườn, tim đập mạnh, nói nhảm, hôn mê.

    Ở TẠNG

    CAN

    Tàn nhang huyệt 50, 233, 423 +

    50, 233, 423+

    - Đỉnh đầu đau. Móng tay đau. Tắt tia sữa - mắt hoa -kinh phong - viêm mũi-dị ứng - bệnh ngoài da - đỗ mồ hôi chân.

    Ở KINH

    - Tức ngực – Nôn - Nấc - đau tức thượng vị - da vàng, ỉa lỏng - Thoát vị bẹn.

    Ở TẠNG

     MỘT SỐ DẤU HIỆU CHẨN ĐOÁN NHÌN THẤY BẰNG MẮT



    KHU VỰC

    BIỂU HIỆN BỆNH LÝ

    Ý NGHĨA

    1. Trán (vùng huyệt 197) khu vực Mắt của đồ hình phản chiếu ngoại vi

    Tàn nhang, mụn ruồi hay thẹo

    Bệnh về Mắt (cận thị, thoái hóa hoàng điểm cườm nước, nhãn áp, loạn sắc, mất ngủ…)

    2. Trán (vùng huyệt 310, 360, 423, 421)

    Thẹo

    Bệnh TÂM THẦN

    Nhức đầu kinh niên



    3. Cung mày

    Tàn nhang

    Ở vùng huyệt 98: đau khuỷu tay. Ở vùng huyệt 97: đau vai, viêm đại tràng mạn tính (Táo bón). Ở vùng huyệt 100, 129, đau cổ tay, vẹo cổ hay bị cảm.

    4. Ấn đường (giữa hai đầu mày)

    Thẹo, nếp nhăn sâu, tàn nhang, mụn ruồi

    Bệnh TIM MẠCH (nhồi máu cơ tim), co thắt động mạch vành, lớn tim, …). Bệnh lưỡi. Bệnh hàm răng.

    5. Mí mắt trên

    Tàn nhang

    Bệnh MẮT

    6. Ngọa tằm (mí mắt dưới)

    Tàn nhang, mụn ruồi

    Sạn thận, đẻ khó. Hiếm muộn. Sẩy thai. Bệnh vú, đau cánh tay

    7. Giữa Mũi và gò má

    Tàn nhang, mụn ruồi

    Ho, suyễn, Lao phổi, nhiều đàm.

    8. Cánh mũi (trên lệ đạo)

    Tàn nhang, vết nám, mụn ruồi

    Bệnh mũi (viêm mũi dị ứng, viêm xoang)

    9. Sống mũi (phía trên)

    Nhiều nếp nhăn ở hai bên trên sống mũi khi cười

     Đau lưng kinh niên

    10. Sống mũi

    Vết nám, mụn ruồi, tàn nhang

    Đau cột sống

    11. Vùng huyệt 61 và đầu mũi

    Mụn ruồi

    Bị bệnh nặng ở bộ phận sinh dục có khi phải giải phẫu (liệt dương, tinh loãng, ung thư tử cung, u xơ tử cung)

    12. Vùng huyệt 41, 50, 233

    Tàn nhang, mụn ruồi

    Đau gan, viêm gan, xơ gan cổ trướng, yếu gan

    13. Vùng huyệt 37, 39, 40

    Tàn nhang, mụn ruồi, thẹo

    Đau lá lách, đau dạ dày

    14. Nhân trung

    Tàn nhang, mụn ruồi, thẹo, lỗ hỏng nhỏ

    Bệnh về đường sinh dục nữ như: sinh đẻ khó, u xơ tử cung, dễ sẩy thai, hiếm muộn, tiểu ra máu

    15. Hai bên nhân trung

    Tàn nhang, mụn ruồi, thẹo

    Bệnh buồng trứng (bướu buồng trứng), dịch hoàn, rối loạn, rối loạn kinh nguyệt, đau vùng đùi, vế.

    16. Viền môi

    Tàn nhang sát viền môi trên-bị nám

    Bệnh đường ruột, bệnh huyết trắng hay bao tử. Táo bón.

    17. Bọng má

    Các tia máu đỏ

    Nhức đấu gối. Trẻ con bị sán lải

    18. Viền mũi

    Các tia máu đỏ

    Viêm họng, viêm dạ dày, yếu sinh lý



    HƯỚNG DẪN CÁCH THỰC HÀNH

    Đây là bảng dùng để chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân theo phương pháp DIỆN CHẨN – ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP BQC.

    Muốn chẩn đoán, trước hết ta phải quan sát thật kỹ trên mặt của người bệnh, căn cứ 4 đồ hình căn bản của Diện Chẩn là:

    Đồ hình phản chiếu ngoại vi trên mặt,

    Đồ hình phản chiếu Ngoại vi trên vỏ não (Đồ hình Penfield)

    Đồ hình phản chiếu Nội tạng trên trán

    Đồ hình phản chiếu nội tạng trên mặt (bên dưới hai cung mày).

     Trước hết ta dùng mắt để xem trên mặt bệnh nhân có dấu vết gì lạ không? Ví dụ: Tàn nhang, mụt ruồi, vết nám, nếp nhăn là các loại dấu vết thường thấy trên mặt người, nhất là người Á Châu, trong đó có người Việt. Ngoài ra còn có các dấu vết bất thường như lỗ chân lông nở to, vết cắt ngắn và nhỏ, sợi lông hay chùm lông mọc trên mặt, thẹo, gân máu có nhiệt độ nóng hay lạnh hơn chung quanh. Tóm lại, đó là những DẤU HIỆU BỆNH LÝ. Các dấu hiệu này đã và đang xuất hiện sẽ giúp ta hiểu được bệnh hay tình trạng bệnh ở bộ phận hay cơ quan nội tạng nào của cơ thể và có ý nghĩa ra sao.

    Ví dụ: Sau khi quan sát, ta thấy có tàn nhang ở vùng tam giác gan (Các huyệt: 41, 50, 233 hoặc vùng huyệt 423 bên phải) Lúc ấy, ta nhìn qua cột số 4 trên bảng này sẽ thấy ý nghĩa là Đỉnh đầu đau: Tắt tia sữa, hoa mắt hoặc kinh phong, tức ngực, nôn nóng, hay đau tức thượng vị, da vàng … Nếu là bệnh ở TẠNG GAN

    Hoặc nếu sau khi quan sát Mặt của bệnh nhân, ta thấy ở vùng MẬT và MẮT trên hai đồ hình nội tạng có các dấu vết như mụn ruồi hay tàn nhang, vết nám thì ta có thể đoán bệnh nhân bị một hoặc nhiều các chứng bệnh sau: Đau tai, đau mắt, đau nửa bên đầu.vv.v. Nếu là bệnh ở ĐƯỜNG KINH (hệ Kinh Lạc). Còn nếu không có các triệu chứng vừa kể mà đau tức cạnh sườn, miệng đắng, buồn nôn.v.v. thì đó lại là bệnh ở TẠNG PHỦ (xem Bảnh Chẩn Đoán).

    Cũng tương tự như thế cho các dấu vết ở chỗ khác của đồ hình trên mặt. Nếu không thấy các dấu vết trên, ta hãy dùng que dò để dò các huyệt 41, 124 + (bên phải), khi thấy bệnh nhân kêu đau, thốn hoặc có cảm giác bất thường ở các huyệt trên, thì ta xem bảng chẩn đoán sẽ thấy.

     

    (Còn tiếp)

    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.3)


    description: http://dienchan.com/imagenews/33.03.01.03.13logo%20new.jpg


    Chẩn đoán Âm Tạng – Dương Tạng

    Ngoài việc chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu ta còn phải xem xét người bệnh thuộc thể tạng nào, có những người có thể tạng thuộc Âm (Âm Tạng: Da lạnh, ẩm ướt, sắc xanh) có người thể tạng thuộc Dương (Dương Tạng: Da khô, nóng, sắc đỏ) để tùy vào đó mà dùng các dụng cụ cho thích hợp.



    LƯU Ý:

    Đây là những DẤU HIỆU GỢI Ý – Qua việc nhìn trên vùng mặt để chẩn đoán theo phương pháp DIỆN CHẨN – Nó dùng để hỗ trợ cho các biện pháp chẩn đoán khác, giúp cho người chữa bệnh thêm các yếu tố để định bệnh. Không nên nhầm lẫn với phép xem TƯỚNG MẶT (DIỆN TƯỚNG) của Trung Quốc.

    Trong Diện Chẩn, ngoài việc sử dùng các dụng cụ để dò tìm Sinh Huyệt (Chỗ đau) và tác động lên huyệt đạo theo từng phác đồ khác nhau Còn nhiều biện pháp chữa không tác động trực tiếp lên tình trạng bệnh nhưng sẽ giúp cho việc điều trị sau này được thuận lợi hơn, thậm chí có thể khỏi bệnh mà không cần dùng các kỹ thuật đặc hiệu.

    CÁC YẾU TỐ GÂY BỆNH

    Chúng ta cần xem xét, hỏi và tìm hiểu căn nguyên của chứng bệnh, vì có nhiều yếu tố tác động khiến cho bệnh nhân dễ bị ảnh hưởng, từ đó đưa đến việc phát sinh các triệu chứng. Chúng ta cần xem xét các yếu tố sau:

    1. Bệnh do thiếu vận động: Nếu quan sát thấy bệnh nhân có vẻ chậm chạp, lười nhác và hỏi qua về các hoạt động trong ngày, mà bệnh nhân cho biết là không làm gì hết, không thích đi lại, làm việc…thì trước hết yêu cầu bệnh nhân phải vận động bằng nhiều cách, tùy theo tình trạng sức khỏe mà tiến hành: Xoa bóp, tập vận động nhẹ (đi bộ – hít thở) tập thể dục (qua các động tác thể dục dưỡng sinh…) rồi sẽ tiến hành điều trị song song hay sau một thời gian.

    2. Bệnh do ăn uống sai lầm Khi chẩn đoán, cần hỏi thăm về chế độ ăn uống của bệnh nhân để đánh giá xem tình trạng như thế nào, nếu nhận thấy bệnh nhân sử dụng nhiều loại thực phẩm không tốt (Ăn uống vô độ, uống nhiều rượu bia, dùng thường xuyên các loại nước như nước cam, chanh, nước dừa hay uống nước giải khát có gaz với nước đá …) hay ăn uống không điều độ, không theo một thời điểm nhất định trong ngày hoặc thiếu vệ sinh thì phải yêu cầu hướng dẫn điều chỉnh cách ăn uống cho phù hợp.

    3. Bệnh do sinh hoạt sai lầm: Khi hỏi bệnh ta cần lưu ý đến thời gian biểu của bệnh nhân, nếu do những cách sinh hoạt không đúng như: Thức quá khuya, dậy quá trễ, ngủ quá nhiều, giấc ngủ không điều độ, bất thường khi nhiều khi ít. Làm việc quá sức, không có giờ cho việc thư giãn nghỉ ngơi hay có khi lại có những sinh hoạt tình dục quá độ hay tập luyện thể thao không hợp lý… thì phải xem lại cách sinh hoạt, lịch hoạt động trong ngày để thêm bớt, điều chỉnh trong việc (Ngủ, nghỉ ngơi, tắm rửa, giải trí …)

    4. Bệnh do cố gắng quá độ: Chúng ta hỏi về công việc, giờ làm việc để xem bệnh nhân có hoạt động quá nhiều về thể xác hay tinh thần hay không, nếu có thì phải giải thích hoặc hướng dẫn bệnh nhân giảm bớt các hoạt động (tính toán làm ăn – công việc dồn dập) sau đó mới xem đến việc chẩn đoán và điều trị.

    5. Nếu bệnh phát sinh do nơi ở hay nơi làm việc không thích hợp, thì phải sắp xếp lại, hay thay đổi chỗ ở hay chỗ làm việc thì mới có thể chữa khỏi được vì một nơi làm việc chật chội, nóng bức, thiếu vệ sinh hay tối tăm là môi trường tốt cho những căn bệnh phát sinh.

    6. Nếu bệnh do cách xếp đặt bài trí nơi mình ở không hợp thì phải xem lại về mặt địa lý – Phong thủy. Chúng ta hỏi qua về cách bài trí trong nhà, cách đặt bếp, đặt giường ngủ….

    7. Nếu có nhưng xung khắc về tâm lý hay trường sinh học thì phải giải quyết phần nào những vấn đề này trước hay song song với việc điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh về tâm thần. Những căng thẳng mà ta gọi là Stress là nguyên nhân gây ra rất nhiều bệnh (gọi là bệnh Tâm Căn = bệnh có căn nguyên do chấn thương tâm lý) Thông thường thì sẽ gây mất ngủ, biếng ăn, buồn phiền, dễ nổi nóng, dễ mất bình tĩnh. Còn nếu kéo dài thì có thể bị suy nhược thần kinh, bị viêm loét bao tử, bị nhức đầu, đau nửa đầu….

    Những yếu tố này nếu được chẩn đoán phát hiện đúng mức, thì có khi chỉ cần điều chỉnh lại các vấn đề này là cũng có thể khiến cho bệnh nhân khỏi bệnh, hay ít nhất là giúp cho việc điều trị có nhiều thuận lợi và dễ dàng hơn.



    NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP KHI SINH HOẠT SAI LẦM


    SINH HOẠT SAI LẦM THƯỜNG XUYÊN

    DỄ ĐƯA ĐẾN CÁC BỆNH

    1. Quạt máy thổi sau gáy

    1. Cứng gáy, vẹo cổ, nhức đầu(cổ gáy)

    2. Ngồi trước quạt máy

    2. Khan tiếng, tắt tiếng

    3. Uống nước đá khi bụng đói

    3. Trúng lạnh, đau bao tử

    4. Uống trà đá + ăn chuối chiên, đồ dầu mỡ, chiên xào

    4. Kiết lỵ

    5. Đi tiểu ngay trước và sau lúc tắm

    5. Cảm lạnh

    6. Tắm khi vừ ăn xong

    6. Đau bao tử

    7. Tắm nước lạnh ngay sau khi đi xa ban đêm

    7. Cảm lạnh, liệt nửa người do tai biến mạch máu não, liệt mặt

    8. Dầm mưa lâu, ngủ kế bên cửa sổ mở rộng

    8. Cảm lạnh, liệt nửa người do tai biến mạch máu não, liệt mặt

    9. Uống nước nửa chín nửa sống

    9. Đau bụng, buồn ói

    10. Gội đầu bằng nước lạnh ngay sau khi đi nắng về

    10. Nhức đầu như búa bổ

    11. Gội đầu ban đêm

    11. Nhức đầu kinh niên

    12. Ngủ dưới đất, không trải chiếu lúc trời nóng

    12. Nhức mỏi, thấp khớp, đau cứng cơ khớp

    13. Giao hợp xong đi tắm ngay

    13. Trúng nước, nhức mỏi, yếu thận

    14. Giao hợp xong nằm ngủ dưới quạt máy

    14. Trúng gió, nhức đầu, cứng cơ

    15. Giao hợp dưới nước

    15. Nhức mình kéo dài, hại thận, cảm lạnh

    16. Phụ nữ mới sinh vọc nước, giặt giũ sớm, ăn cam chanh

    16. Nhức mỏi thấp khớp, các bệnh về kinh huyệt sau này

    17. Cởi trần, ngủ ngoài trời

    17. Cảm lạnh, sưng phổi, suyễn

    18. Đi ra ngoài sớm quá hay khuya quá (dầm sương)

    18. Cảm lạnh, sưng phổi, suyễn, viêm mũi dị ứng

    19. Ngồi dưới mái tôn lúc trời nóng

    19. Viêm mũi, cảm sổ mũi, nhức đầu


    (Còn tiếp)

    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.4)


    description: http://dienchan.com/imagenews/02.03.11.03.13image008.jpg

    Kỹ thuật Ảnh công: Dùng que dò ấn trên đồ hình



    3. Các kỹ thuật trị liệu

    Việc trị liệu theo phương pháp Diện Chẩn chủ yếu là tác động vào các huyệt đạo trên vùng mặt, mỗi một tác động và mỗi một huyệt đạo lại có những hiệu quả khác nhau.

    Tuy nhiên, không chỉ tác động lên một huyệt đạo mà chúng ta thường phải tác động lên một nhóm các huyệt đạo khác nhau, mỗi nhóm huyệt đạo được gọi là một phác đồ, mỗi một phác đồ khi được tác động đúng cách, đúng phương pháp sẽ tạo nên hiệu quả nhất định trên một loại bệnh hay một tình trạng bất ổn nào đó của cơ thể.

    Khi cần tham khảo để áp dụng theo sách này bạn đọc cần dựa trên hai cơ sở:

    1/ Bệnh đó thuộc về hệ nào của cơ thể, ví dụ: Đau dạ dầy thuộc hệ tiêu hóa, Huyết áp cao thuộc hệ tuần hoàn, Nhức đầu thuộc hệ thần kinh…Như vậy, khi muốn tìm bệnh Đau dạ dầy, bạn phải tìm đến các phác đồ chữa bệnh trong Hệ Tiêu Hóa.

    2/ Sau khi đã tìm đến phần Hệ Tiêu hóa, bạn đọc sẽ tham khảo các bệnh trong các bộ phận của hệ này được xếp theo nguyên tắc từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong. Các bệnh của từng bộ phận sẽ được xếp theo thứ tự ABC. Mỗi một loại bệnh, sẽ có một hình minh họa các phác đồ và giới thiệu công cụ, kỹ thuật trị liệu cho loại bệnh đó.



    Các bước trị liệu cơ bản:

     Một tiến trình trị liệu thường được tiến hành theo từng bước;

    - Chẩn đoán: Dựa trên sự nhận thức của bệnh nhân, cho biết mình đang bị tình trạng gì, mức độ đau như thế nào và đã áp dụng biện pháp gì trước khi đến với Diện Chẩn.

    - Khai thông huyệt đạo và sử dụng các phác đồ hỗ trợ: Khai thông huyệt đạo là dùng que dò tìm kiếm trên các vùng đau của bệnh nhân các sinh huyệt (điểm đau nhất) sau đó dùng các phác đồ hổ trợ, như khi bị sưng tấy, thì đánh phác đồ giảm đau, phác đồ tiêu viêm tiêu độc, phác đồ làm mát..v.v. trước khi đi vào việc điều trị chủ yếu cho bệnh chứng đó.

    - Tiến hành tác động theo phác đồ đặc hiệu: Mỗi một bệnh chứng thường có từ một đến nhiều phác đồ trị liệu tương tự hay khác nhau, ta có thể dùng phác đồ nào tỏ ra thích hợp nhất (Khi tác động có biểu hiện giảm bệnh rõ rệt)

    Việc áp dụng các phác đồ đặc hiệu không nhất thiết là phải theo đúng một phác đồ nào mà phải linh động vận dụng theo hai nguyên tắc chính là Tùy và Biến: Tùy theo tình trạng, mức độ và khả năng tin tưởng của bệnh nhân.

    Linh hoạt biến đổi các phác đồ, dụng cụ, biện pháp điều trị khác nhau. Đây chính là điểm độc đáo của Diện Chẩn, vì có rất nhiều những biện pháp khác nhau cho cùng một tình trạng bệnh.

    - Áp dụng những biện pháp hỗ trợ: Xem xét các nguyên nhân yếu tố gây bệnh, để yêu cầu bệnh nhân hay người nhà không tiếp tục các hoạt động đó nữa (Ăn uống/nghỉ ngơi/ giao tiếp không hợp lý)



    - Sử dụng các công cụ: Như chúng ta đã biết, trong phương pháp Diện Chẩn có đến trên 80 loại công cụ lớn nhỏ khác nhau, hình dáng khác nhau, công năng khác nhau để vận dụng vào việc phòng và chữa bệnh. Nhưng ngoài các dụng cụ đặc thù đó ra, ta vẫn có thể dùng những công cụ khác như đầu bút bi hết mực, cán bàn chải đánh răng và thậm chí là bằng tay không qua việc xoa vuốt, day ấn với các ngón tay.

    Chúng ta có thể thực hiện bằng 2 cách:

    - Bằng khớp ngón tay cái hay ngón tay trỏ: Bạn co các ngón tay lại và dùng các đầu khớp ngón tay để thực hiện việc bấm huyệt trên mặt, vì lực ấn phải đủ mạnh mới tạo được kết quả. Bạn cũng có thể dùng khớp ngón tay để chà xát huyệt đạo, nhưng cần phải kiểm soát được lực tác động.

    - Bằng ngón tay trỏ, ngón giữa, ngón áp út hay có khi cả ba. Ta có thể ấn, chà xát, day hay gõ lên các vùng xương cứng như trán.

    Ngoài ra, đầu bút bi hay bất cứ vật nào có đầu tròn đều có thể sử dụng trong việc day ấn các huyệt đạo. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ nhất thời này chỉ nên dùng trong các trường hợp bất đắc dĩ, khi chúng ta không có những công cụ đặc thù bên cạnh, vì hiệu quả của chúng không cao, có thể không đạt được tác dụng mong muốn.

    Vì thế, người sáng lập ra phương pháp này đã thiết kế các dụng cụ hay dùng (que dò – cây sao chổi – cây lăn …) theo 3 loại kích cỡ:



    Mini (loại nhỏ), loại trung và loại lớn mà tác dụng đều như nhau. Với loại mini, ta rất dễ dàng mang theo người. Có thể bỏ trong túi xách, thậm chí là túi áo, túi quần hay bóp (ví). Vì thế, khi đã biết cách sử dụng các công cụ này và biết một vài kỹ thuật can thiệp và điều trị một số bệnh thông thường, chúng ta nên đem theo trong mình để có thể lấy ra sử dụng bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu

    CÁC DỤNG CỤ MINI NÊN MANG THEO BÊN MÌNH

    1/ Cây dò hai đầu

    2/ Cây dò và day huyệt







    3/ Cây Sao Chổi mini

    4/ Cây lăn – dò huyệt mini







    5/ Cây lăn đồng – dò huyệt mini

    6/ Cây lăn hai đầu

    Chúng ta có thể mang theo 3 cây: số 2, số 3 và số 6. 



    4. Mười hai biện pháp trị liệu:

    1. Chữa theo phác đồ đặc hiệu

    Là cách chọn các phác đồ theo các huyệt đặc hiệu, tức là huyệt đã biết rõ vị trí, tính chất, công dụng đặc hiệu của nó đối với một loại bệnh chứng nào. Cách này dựa trên cơ sở của thuyết Sinh khắc, đôi khi chỉ cần 1 huyệt là đủ giải quyết một chứng bệnh nào đó của bệnh.



    2. Chữa theo Phác đồ Hỗ trợ:

    Trong diện chẩn có đến 52 phác đồ hỗ trợ Do đó, ta có thể tùy theo tình trạng và biểu hiện của bệnh mà tác động bằng phác đồ hỗ trợ tương ứng. Đa phần các bệnh không nặng hay tình trạng mệt mỏi của cơ thể, chỉ cần dùng kỹ thuật này là có thể đạt kết quả.



    3. Chữa theo phác đồ hỗ trợ kết hợp với phác đồ đặc hiệu:

    Khi chữa bệnh theo phác đồ, đa phần các trường hợp ta nên kết hợp cả việc tác động lên các Phác đồ hỗ trợ trước khi tiếp tục điều trị bằng các phác đồ đặc hiệu. Trong kỹ thuật này thì các phác đồ hỗ trợ sẽ giúp cho cải thiện thể trạng của bệnh nhân khiến cho việc tác động bằng các phác đồ đặc hiệu sẽ đạt kết quả tốt hơn.



    4. Chữa theo Đồ hình & Sinh Huyệt

    Là cách chọn huyệt căn cứ vào những biểu hiện bệnh lý tức là những dạng dấu hiệu bất thường hay khác thường được khám phá bằng mắt hoặc bằng tay không, hoặc dưới sự trợ giúp của các dụng cụ thông thường (không dùng máy) như đầu bút bi hết mực hay dùng que dò để dò tìm các điểm đau (Sinh huyệt). Các vị trí day bấm hoặc ấn vuốt này có thể nằm trong hay ra ngoài các huyệt vị thông thường. Có thể so sánh nó với lối châm theo thiên ứng huyệt hoặc a thị huyệt của Thể châm. Cách này dựa trên cơ sở của thuyết đồng bộ và đồng bộ thống điểm.



    5. Chữa theo Sinh huyệt không cần đồ hình 

    Dựa trên cơ sở của thuyết bất thống điểm, người chữa bệnh chọn những điểm ít nhạy cảm nhất trên da mặt (không đau, ít đau) mà tiến hành chữa trị. Tất nhiên nó phải được phối hợp với thuyết đồng bộ để biết vùng tương ứng mà chọn huyệt.



    6. Chữa theo tính chất đặc hiệu của từng Huyệt

    Trong phương pháp Diện Chẩn, có đến trên 500 huyệt đạo trên khuôn mặt (Chính diện và trắc diện) và phía sau vành tai. Trong đó có các huyệt có tính năng đặc hiệu dùng để chữa một số bệnh nội tạng như các huyệt 233 – 41 – 50 được gọi là tam giác gan dùng để chữa các bệnh về gan.



    Các huyệt vùng tam giác gan

    7. Chữa theo lý luận Đông Y

    Cách này đặc biệt dành cho giới Lương y hoặc những người đã biết khá nhiều về Đông y, tùy theo sở học của mình mà sẽ chọn huyệt dựa vào các lý thuyết của Đông y trong Nội kinh, Nạn kinh, lý luận về Kinh lạc, Tạng tượng, Âm Dương, Ngũ hành, để chữa bệnh từ gốc…Kết quả thế nào sẽ tùy thuộc trình độ của mình



    8. Chữa theo lý luận Tây Y

    Tương tự như trường hợp trên nhưng dựa vào Cơ thể học (Các hệ nội tạng và bộ phận ngoại vi) để chữa theo các nguyên lý Phản chiếu hay Đồng ứng: Tác động trên các bộ phận ngoại vi để chữa các cơ quan nội tạng.



    9. Chữa theo lý luận kết hợp Đông Tây Y và Diện Chẩn

    Hệ thống trị liệu theo Diện Chẩn được xem là một biện pháp chữa trị mở, biến người bệnh thành thày thuốc, vì thế khi điều trị mỗi người có thể có được những kinh nghiệm riêng của mình mà đưa ra những biện pháp chữa trị khác nhau và cũng qua các kinh nghiệm mà h́nh thành những cảm nhận mang tính trực giác để có thể đưa ra một số biện pháp đặc thù có tác dụng riêng cho bản thân hay các trường hợp mà mình điều trị.



    10. Chữa theo 8 quy tắc:

    Đây là cách đơn giản để chữa một số bệnh thông thường, chủ yếu là chữa các bệnh trên các bộ phận ngoại vi như đầu, lưng, bụng, tay chân… theo nguyên tắc: “Đau đây chữa đó” bằng các thủ thuật như Day, ấn, hơ ngải cứu và dán cao. Tám quy tắc là: Chữa tại chỗ, lân cận, đối xứng, giao thoa, trước sau như một, trên dưới cùng bên, đồng ứng, phản chiếu.



    11. Chữa theo tính năng đặc hiệu của dụng cụ

    Các dụng cụ của Diện Chẩn (100 món) được thiết kế để có thể tác động qua nhiều kỹ thuật khác nhau: Ấn, day, cào, gơ, lăn.v.v. V́ thế, khi tác động ta cần phải xem hiệu quả của biện pháp đang sử dụng. Nếu thấy không có hiệu quả hay hiệu quả thấp, th́ì ta có thể đổi qua kỹ thuật khác, sao cho phù hợp. Ví dụ: Nếu day, ấn không hiệu quả có thể chuyển sang cào, gõ…để việc tác động đạt hiệu quả tốt nhất.



    12. Chữa theo Huyền công: 

    Đây là kỹ thuật cao cấp trong Diện Chẩn bao gồm nhiều phép chữa bệnh đặc biệt mà chỉ có những người có căn duyên và đã tập luyện Âm Dương Khí công mới có thể vận dụng được. Các kỹ thuật này cũng tùy theo người bệnh, nếu thực sự tin tưởng vào thày thuốc thì mới có thể có những kết quả nhanh chóng và kỳ diệu. Kỹ thuật này bao gồm 14 thủ pháp được gọi là “Thập Tứ Huyền Công”. Để thực hành được các thủ pháp này, người sử dụng phải có một quá trình tập luyện Âm Dương Khí Công, có được sự bình tâm và niềm tin vào phương pháp. Các kỹ thuật này là:

    1. Ngôn công: Chữa bệnh qua việc dùng lời nói.

    2. Niệm công: Chữa bệnh bằng cách đọc số huyệt đạo của Diện Chẩn.

    3. Ý Công: Dùng ý nghĩ tác động đến các huyệt để chữa bệnh.

    4. Chỉ công: Dùng ngón tay chỉ “cách không” vào vị trí các huyệt đạo hay bộ phận đang bị bệnh để chữa bệnh.

    5. Nhãn công: Chữa bệnh bằng ánh mắt.

    6. Khoán công Dùng ngón tay hay ý nghĩ viết chữ trên bộ phận đang bị bệnh để chữa bệnh

    7. Ảnh công: Chữa bệnh bằng việc tác động bằng nhiều hình thức khác nhau trên hình ảnh (Hình cơ thể học, Đồ hình – Huyệt Đạo của Diện Chẩn, hình chụp X Quang …) và bằng nhiều phương tiện: Qua màn hình điện thoại, máy chụp hình, màn hình vi tính….

    8. Thuỷ công: Dùng nước để chữa bệnh.

    9. Phách công: Chữa bệnh qua cách phẩy tay vào bộ phận có bệnh của bệnh nhân.

    10. Từ công Dùng chữ viết trên giấy để trị bệnh, (Thư pháp trị liệu)

    11. Phóng công: Dùng 5 ngón tay búng vô bộ phận có bệnh của bệnh nhân

    12. Đàn chỉ thần công: Dùng ngón tay trỏ và ngón cái để búng vào bộ phận có bệnh của bệnh nhân.

    13.Thập tự công: Dùng ngón tay trỏ vạch dấu thập trên bộ phận có bệnh

    14. Xoắn công: Dùng ngón tay trỏ vẽ hình xoắn trôn ốc trên bộ phận có bệnh.

    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 2.5)





    5- Tám quy tắc chữa bệnh không dùng huyệt

    1/ Tác động tại chỗ (Theo nguyên tắc cục bộ):

    Đau nhức ở đâu, dùng cây lăn hay cây cào tác động tại chỗ bị bệnh, quy tắc này có thể áp dụng cho nhiều tình trạng khác nhau, ngay cả việc không đau nhức. Nếu muốn da dẻ hồng hào, láng mịn ta cũng có thể dùng cây lăn đồng láng để lăn tại chỗ, giúp máu huyết lưu thông và tình trạng của da sẽ được cải thiện đáng kể.



    2/ Tác động gần nơi đau nhức (Theo luật lân cận):

    Vì một lý do nào đó khiến ta không thể tác động ngay tại chỗ thì ta có thể tác động chung quanh, như khi tác động chung quanh một cái u nhọt sẽ làm cho bớt đau.



    3/ Tác động nơi đối xứng với bộ phận hay chỗ bị đau (Theo luật đối xứng):

    Vì hai bên cơ thể đều có mối liên quan, tương tác qua lại và có sự ảnh hưởng nhất định nên ta có thể tác động ở nơi đối xứng với bộ phận hay vị trí đang đau sẽ đạt kết quả nhanh chóng. Ví dụ: Đau bắp chân bên phải, ta tác động vào bắp chân bên trái ở vị trí đối xứng với nơi đau.



    4/ Tác động theo nguyên tắc trước sau là một:

    Vì các bộ phận ở vị trí đối nhau (phía trước và phía sau) có liên quan mật thiết nên có ảnh hưởng lẫn nhau. Cho nên tác động nơi này (phía trước) sẽ có ảnh hưởng nơi kia (phía sau) hay ngược lại. Ví dụ: Bị bướu cổ, ta không thể hơ ngay cổ mà có thể hơ phía sau gáy. Bị đau lưng ta có thể lăn trên bụng.v.v.



    5/ Tác động theo nguyên tắc giao thoa (Tác động chéo):

    Đây là một kỹ thuật khá đặc biệt, có thể tác động chéo giữa cánh tay và cẳng chân trong một vài trường hợp. Ví dụ: Đau cánh tay trái, ta có thể tác động trên cẳng chân mặt (Chéo xuống) – Đau chân trái thì tác động trên cánh tay mặt (Chéo lên)



    6/ Tác động theo nguyên tắc bên dưới cùng bên:

    Cụ thể là dùng cây lăn (Lăn sừng hay lăn đồng) cây Cào hay que dò để ấn, day hay gạch từng đường dài trên da của vùng đau tương ứng trên chân để trị cho cánh tay đau cùng bên. Ví dụ: Đau cổ tay mắt ta sẽ dùng cây lăn, lăn cổ chân bên mặt. Hay có thể dùng cây dò, gặch trên da quanh cổ chân trên mặt.



    7/ Tác động theo luật đồng ứng (Giữa các bộ phận có hình dạng tương tự nhau):

    Dùng các dụng cụ để lăn, vạch hay hơ ngải cứu trên các bộ phận ngoại vi (bên ngoài như Tay, chân…) để tác động đến các bộ phận nội tạng (ở bên trong tim, gan, thận hay các khớp xương)



    Ví dụ: Đau nhức cột sống có thể dùng cây lăn để lăn trên ống quyển (lăn ngoài da) Đau họng có thể dùng que dò ấn vào điểm đau dưới khớp ngón chân cái cho đến lúc hết đau, vì ngón chân cái có hình dạng cái đầu, từ đó suy ra phần dưới ngón chân cái tương ứng với cổ họng. Còn nếu đau trên đỉnh đầu thì ta lại ấn trên đầu ngón tay giữa (đầu ngón nào cũng được, nhưng thường ta nên ấn vào ngón giữa).. Có thể nói, mỗi ngón tay đồng ứng với một con người.

    8/ Tác động theo luật phản chiếu:

    Dùng các dụng cụ tác động (cào, day, ấn, lăn) chủ yếu trên vùng mặt, là nơi phản chiếu của hầu hết các bộ phận nội tạng và ngoại vi của cơ thể. Ta cũng có thể tác động trên vùng lưng, hay ngực bụng, cũng là nơi phản chiếu nhiều bộ phận trong cơ thể.

    Ví dụ: Đau lưng dùng que dò gạch ở mang tai hay sống mũi vì 2 nơi này phản chiếu sống lưng. Ta có thể xem các đồ hình phản chiếu để biết chính xác vị trí của các bộ phận phản chiếu trên mặt.

    6- Kỹ thuật tác động bằng dụng cụ

     Phần dưới đây giới thiệu các thao tác kỹ thuật bằng việc sử dụng các dụng cụ chuyên biệt trong Diện Chẩn. Tất cả đều nhằm vào mục đích kích thích các huyệt đạo, phác đồ và sinh huyệt trên vùng mặt và toàn thân để trị và phòng các bệnh chứng.

    Bất cứ dùng kỹ thuật, dụng cụ nào đều cần phải tìm cho được những vùng hay những điểm nhạy cảm hơn so với xung quanh (đau, thốn, lõm, cộm, rát, nóng, lạnh..) đó là những nơi cần được tác động để trị bệnh (không nên tránh né những chỗ đó). Sau khi tác động tòan bộ một lần, cần tác động kỹ hơn vào những nơi nhạy cảm ấy cho đến khi chứng giảm hẳn hoặc các nơi nhạy cảm ấy giảm nhạy cảm trong mỗi lần điều trị. Nếu không muốn tác động tòan bộ (vì ít thời giờ chẳng hạn). Ta có thể tìm ra các nơi nhạy cảm trong Hệ phản chiếu hoặc tại nơi đang có bệnh, nếu thấy cần thiết.

    Trước và sau khi dùng dụng cụ để chữa bệnh, phải lau sạch dụng cụ bằng Acool (cồn) để tránh lây bệnh ngòai da.



    1/ LĂN:

    Cầm cây lăn cho thật thoải mái, thuận tay, cây lăn luôn luôn tạo với mặt da góc 45o(xéo góc với mặt da). Lăn đủ nhanh theo hai chiều tới và lui, sức đè tay vừa phải tùy theo người bệnh (nhưng nên biết: Lăn nhẹ quá thì không kết quả). Lưu ý nơi nhạy cảm lăn tới lăn lui nhiều lần từ nhẹ đến mạnh dần. Lăn cho đến khi cảm giác cảm giác của nơi đó giảm hẳn thì ngừng lăn. Cây lăn nhỏ dùng lăn ở mặt. Cây lăn trung dùng lăn ở cổ, gáy, tay, chân hoặc vùng rộng ở mặt như trán chẳng hạn. Cây lăn lớn dùng lăn ở đầu, gáy, cổ, tay, chân, lưng và ngực, bụng. Cây lăn đôi dùng lăn ở hai bên thắt lưng.



    Tác dụng: Cải thiện hệ tuần hoàn, hệ bạch huyết, hệ thần kinh, lưu thông khí huyết. Có tác dụng trong hầu hết các chứng bệnh do sự bế tắc khí huyết mà ra như nặng đầu, căng thẳng thần kinh, mệt mỏi, tê nhức do khí huyết bị bế tắc.

    Cách sử dụng các dụng cụ nhỏ/lớn, điển hình như:

    -Cây lăn đồng đơn – lăn cầu gai đơn lớn

    Với các dụng cụ nhỏ (đơn – đôi) ta cầm bằng 3 ngón tay (ngón cái, trỏ và giữa) tương tự như cầm một cây viết, và dùng ngón trỏ đề điều khiển lực ấn của dụng cụ trên da

    Với các dụng cụ lớn (đơn – đôi) ta cầm bằng ngón trỏ và ngón cái. Cầm gọn trong lòng bàn tay và dùng ngón cái để điều khiển lực tác động khi lăn.


    -Cây lăn cầu gai đơn lớn - lăn đinh đơn lớn

    Lăn cầu gai đơn lớn

    Lăn trên các huyệt vùng vai, lưng, cánh tay, cẳng chân. Lăn vùng cổ chữa vẹo cổ. Lăn trên cột sống chữa thoái hóa cột sống. Có tính Dương –làm ấm.



    Lăn đinh đơn lớn

    Lăn trên vai, lưng, bụng, đùi, cánh tay, cẳng chân. Giúp giải tỏa sự ứ nhiệt, làm tan mỡ. Có tác dụng kích thích, làm mát. Có tính Âm



    2/ GÕ:

    Có hai loại búa: Loại nhỏ có 2 đầu, một đầu có cao su và một đầu có gai (gồm 7 kim như Mai Hoa Châm)-Loại lớn cán dài, đầu nhôm có 5 gai bằng cao su lớn và một đầu có viền cao su.



    Búa nhỏ: dùng gõ vào huyệt, dùng sức bật của cổ tay và độ rung của búa, gõ thẳng góc vào mặt da nơi nhạy cảm. Nếu gõ mạnh (hơi quá sức chịu đau) thì gõ chừng 5 cái rồi nghỉ một tí rồi lại gõ tiếp (tổng cộng chừng 20-30 cái), không nên gõ quá mạnh hay quá nhiều có thể gây bầm. Nếu gõ nhè nhẹ thì có thể gõ liên tục chừng 20-30 cái hoặc nhiều hơn.

    Búa lớn: Cán dài, có 5 gai bằng cao su và một đầu có viền cao su dùng để gõ vào lưng, vai, mông, đùi, …Các nơi có nhiều thịt thay cho quả đấm bằng tay người, tạo nên một cảm giác dễ chịu, thoải mái vì làm cho máu ứ được lưu thông tạo sự trao đổi lưu lượng máu ở các vùng khác nhau của cơ thể. Ngoài ra, còn làm mềm cơ, dẻo gân.

    Tác dụng: Búa nhỏ có đầu cao su có tác dụng cao trong những trường hợp co cơ, bong gân, co mạch vì lạnh (trong chứng nhực đầu do lạnh). Búa đầu gai (phải gõ thật nhẹ vì dễ trầy da) có tác dụng của ĐẦU GAI là tiết khí và tán khí.

    BÚA NHỎ


    BÚA LỚN

    3/CÀO:

    Cầm cán CÀO chắc tay, các răng cào thẳng mặt da. Cào dọc hay ngang tùy sự thuận tay lúc cào. Lực đè đều tay, lưu ý những nơi nhạy cảm. Sau đó, có thể đẩy CÀO tới, lui nơi nhạy cảm đó.



    Tác dụng: Làm huyết lưu thông mạnh, giải trừ những bế tắc về huyết, nhờ đó mà khí thông theo. Ngoài ra còn có tác dụng an thần (làm dịu thần kinh), chống đau nhức, căng thẳng.

    CÂY CÀO LỚN

    CÂY CÀO 2 ĐẦU LỚN/NHỎ

    4/ ẤN:

    Cầm Que dò thẳng góc mặt da. Ấn vào huyệt tìm được, vừa sức chịu đựng của bệnh nhân cho đến khi cảm giác đau nơi đang ấn giảm hẳn hoặc chứng bệnh giảm hẳn thì ngưng ấn, đổi huyệt khác. Cách dò tìm sinh huyệt: Dùng que dò vạch trên da với lực đủ mạnh, xem điểm nào đau nhất trong các điểm đau, đó là điểm có giá trị cao trong chẩn đoán và điều trị bệnh (Huyệt được tìm đúng thường có dấu lõm hoặc cộm cứng khi vạch que dò trên da ngoài cảm giác đau thốn đã nói trên).



    Tác dụng: Tác dụng của QUE DÒ (day, ấn, vạch, …) rất rộng, có thể thay thế cho kim châm hay các kỹ thuật dụng cụ khác mà vẫn có hiệu quả dù có thể không đặc hiệu như từng thủ pháp riêng biệt

    CÂY DÒ 2 ĐẦU

    CÂY DÒ, DAY

    CÂY DAY HUYỆT



    5/ DAY:

    Sau khi tìm được điểm nhạy cảm cần tác động (sinh huyệt) bằng Que dò, ta day tròn hay di động tới lui đầu bi của Que dò quanh huyệt, tóm lại là tạo được một kích thích động đều, còn Ấn là kích thích tĩnh.



    Tác dụng: như kỹ thuật Ấn nhưng tác dụng mạnh hơn, gây đau cho bệnh nhân hơn.

    6/ GẠCH:(VẠCH):

    Dùng Que dò vạch dọc hoặc ngang (theo các đường cong đặc biệt như:viền mũi, bờ cong ụ cằm, gờ xương lông mày, …)nhiều lần nơi nhạy cảm. Bệnh nhân sẽ rất đau nhưng sau đó chứng bệnh sẽ dịu rất nhanh. Đây là thủ pháp gây kích thích mạnh hơn DAY- ẤN. Dùng kỹ thuất này khi DAY-ẤN không đạt kết quả cao.



    7/ DÁN CAO, XỨC DẦU, DÙNG CAO DÁN

    Ta dùng cao dán hiệu (hay loại tương tự): Cắt từng miếng nhỏ vuông, cạnh 4mm, Salonpas dán lên Huyệt đã được tìm thấy bằng Que Dò. Nên dán theo hình thoi, cạnh hình vuông tạo với trục thẳng đứng góc 450 để tạo nét thẩm mỹ. Thời gian lưu dán khỏang 2 giờ, mỗi ngày dán một lần cho các bệnh cần điều trị lâu dài (các bệnh mãn tính, Hư, Hàn). Đối với người lớn tuổi suy nhược, bệnh Hư Hàn có thể TỐI DÁN, SÁNG GỠ (dán qua đêm) để có kết quả cao hơn và thuận lợi hơn.Với những bệnh mới phát có thế dán 3 lần một ngày, chia đều trong ngày.Dùng dầu nên dùng loại Dầu Cao (Dầu Cù là), chấm đầu ngón tay vào Dầu Cao rồi chấm lên huyệt, lập lại quy trình này 3 lần cho mỗi huyệt đề sức nóng đủ độ bền trên huyệt.Sau khỏang 2 giờ, có thể chùi sạch dầu và lúc này mới được tắm rửa.Nếu làm ướt nơi xức dầu sớm, có thể bị trúng nước, cảm lạnh.



    Tác dụng:Có kết quả trong tất cả các chứng bệnh do lạnh gây ra như các chứng đau nhức dữ dội mà không có nguyên nhân cụ thể nào gây ra.Vì có tác dụng chống lạnh mạnh.Riêng DÁN CAO còn có tác dụng hút ẩm, làm khô ráo.

    Lưu ý:Không dùng kỹ thuật dán cao, xức dầu cho những bệnh nhân nóng nhiệt (vì có thể sinh Táo bón, khô da, ngứa).

    8/ HƠ NÓNG:

    Dùng điếu ngải nhỏ (đặc biệt của DIỆN CHẨN), cỡ điếu thuốc lá hay bất cứ vật liệu nào tỏa nhiệt như điếu thuốc lá, nhang. Cầm điếu ngải nhỏ (đã được đốt cháy đỏ) bằng 3 ngón tay cái, trỏ và giữa, dùng ngón tay út đè nhẹ lên mặt da làm điểm tựa, mồi lửa cách mặt da khỏang gần 1cm, di chuyển rất chậm (rà) điếu ngải và để ý xem đến chỗ nào bệnh nhân có phản xạ mạnh (như:giật tay nếu là hơ ở tay, né mặt là hơ ở mặt) hoặc kêu nóng quá, thì biết đó là huyệt cần hơ để điều trị bệnh.



    Lưu ý: Nếu bệnh nhân chỉ thấy ấm bình thường chỉ không nóng như phỏng hoặc nóng buốt sâu vào trong thịt thí đó không phải là huyệt cần hơ).

    Cách HƠ điều trị: Sau khi đã tìm đúng huyệt(nóng như phỏng, nóng buốt hoặc nóng rát tại một điểm nhất định), ta lập tức nhấc điếu ngải xa cách mặt da độ 2cm (khỏi tầm hút nhiệt của huyệt) và bôi VASELINE hay DẦU CÙ LÀ vào ĐIỂM VỪA HÚT NÓNG.Rồi lại tiếp tục HƠ lại chỗ cũ 3 lần nữa.Như thế là đủ(HƠ nhiều hơn sẽ gây phỏng da).

    Lưu ý:Đối với những người da mỏng và không quen với sức nóng nên lại càng phải HƠ ít hơn kẻo phỏng da.Trường hợp mới tập hơ, không nên hơ trên mặt mà nên hơ ở bàn tay hoặc trong thân thể.

    Tác dụng:Thủ pháp này rất hiệu quả trong những bệnh do lạnh gây ra như:Cảm lạnh, thấp khớp, viêm mũi dị ứng, viêm xoang, đau nhức, tê…Tốt hơn DÁN CAO hay XỨC DẦU. Nhưng cần cẩn thận, không nên dùng bừa bãi và lạm dụng.

    Chỉ nên dùng cách này mỗi ngày 1 lần, dùng quá một lần, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng và theo dõi sát.Vìe cách này dễ gây phỏng và nếu lạm dụng sẽ làm cho bệnh nhân nóng nhiệt, khô người, có thể sinh ra nổi nhọt, nhức đầu, mất ngủ, táo bón.Nếu lỡ gặp được trường hợp này nên uống thức uống mát để giải trừ:nước dừa, rau má, bột sắn…



    9/ CHƯỜM LẠNH: Dùng cục nước đá cỡ ngón táy cái áp sát và rà trên da mặt.Nơi nào lạnh buốt (khác với lạnh mát thông thường)thì áp vào cho đến khi nơi đó tê dại hoặc người bệnh chịu không nổi hay triệu chứng bệnh giảm hắn thì ngưng, đổi huyệt bằng cách tìm nơi lạnh buốt khác.

    Lưu ý:Nơi vùng trán không nên áp đá lâu quá, dễ gây nhức đầu.

    Tác dụng: Làm co rút cơ, mạch máu, hạ nhiệt, chống viêm nhiễm sưng đau do nhiệt.Chữa trị tốt các bệnh do nhiệt gây ra như:Cảm nóng, trúng nắng, Kiết lỵ mới phát trong ngày đầu tiên(đột nhiên thấy đau bụng đi cầu, phân nhão, nóng hậu môn, nhức răng do nóng, say rượu.v.v..)lòi dom, trĩ.

    Trên đây là những kỹ thuật và nguyên tắc trong việc chẩn đoán và trị liệu theo phương pháp Diện Chẩn. Điều quan trọng là phải có niềm tin vào phương pháp và tấm lòng dành cho người bệnh, cũng như sự hiểu biết để biết dựa trên tư tưởng của Việt Y Đạo, vì cái giá trị của Diện Chẩn không phải chỉ là các kỹ thuật/y thuật.

    (CÒN TIẾP)


    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 2.6)


    description: http://dienchan.com/imagenews/23.02.03.04.13image001.jpg

    Phác đồ 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết



    II. KỸ THUẬT HỖ TRỢ TRỊ LIỆU

    Diện Chẩn - Điều khiển Liệu pháp được xem là một phưong pháp điều trị mở, nghĩa là nó có rất nhiều kỹ thuật, thủ pháp khác nhau để ứng dụng cho một hay nhiều bệnh chứng. Ngoài những phác đồ riêng cho từng bệnh, Diện Chẩn còn có những thủ pháp hỗ trợ có thể điều trị cho nhiều bệnh chứng khác nhau.

    1/ Tác động lên Hệ Bạch Huyết: Sáu vùng phản chiếu

    Hệ Bạch Huyết là một mạng lưới các ống dẫn lưu nước, protein & các hóa chất khác từ mô tế bào trả lại cho dòng máu. Hệ thống được cấu tạo từ vô số các ống, gọi là mạch bạch huyết, chứa đựng & dẫn lưu các dịch trong suốt (gọi là bạch huyết) tương tự như mạch máu.

    Hệ bạch huyết có mối liên hệ mật thiết với với máu & hệ tuần hoàn. Một số nhà khoa học còn cho rằng hệ bạch huyết là một thành phần của hệ tuần hoàn vì bạch huyết lưu chuyển ra vào trong máu & vì cấu trúc của các ống bạch huyết tương tự như các mạch máu trong hệ tuần hoàn.

    Tầm quan trọng của lá lách & hệ bạch huyết cho sự sống:

    Toàn bộ Hệ bạch huyết chảy trong cơ thể đều hướng đến các mạch máu và hoàn trả dịch cho máu. Nếu quá trình này không xảy ra, cơ thể của chúng ta sẽ bị "phình to ra". Ví dụ, khi một vị trí nào đó bị sưng phù, có nghĩa là có quá nhiều dịch bị ứ trong các mô tế bào tại chổ, hệ bạch huyết thu tóm các dịch dư thừa này rồi trao trả vào dòng máu để máu xứ lý tiếp.

    Quá trình này rất cần thiết cho cơ thể vì nước, protein và các phân tử khác luôn rò rỉ qua các mao mạch ứ đọng xung quanh các mô trong cơ thể. Quá trình này giống như một hệ thống thoát nước, rút hết dịch ở mô và thải vào hệ dẫn nước trong cơ thể là hệ tuần hoàn.

    Hệ bạch huyết cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của các mầm bệnh (virus, vi khuẩn, nấm gây bệnh chẳng hạn). Các tác nhân gây bệnh được lọc bỏ ở mô tế bào bở các hạch bạch huyết (hạch bạch huyết là những khối mô nằm dọc theo hệ thống mạch bạch huyết). Trong mỗi hạch bạch huyết, có rất nhiều các tế bào lymphô (lymphocytes, một dạng của tế bào bạch cầu) sản xuất ra các kháng thể. Kháng thể là các loại protein đặc biệt có tác dụng ngăn chặn quá trình viêm nhiễm & lây lan của bệnh bằng cách bẫy & giết chết mầm bệnh.

    Lá lách cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch của cơ thể. Giống như các hạch lymphô, lá lách chứa rất nhiều tế bào lymphô & kháng thể. Cơ thể sẽ bị nhiễm trùng một khi hệ thống phòng vệ này bị suy yếu hoặc không chống trả lại nổi độc tố của vi khuẩn & cần phải có sự trợ giúp của thuốc men bên ngoài. Mặc khác, khi máu chảy qua lách, máu mang theo xác các tế bào chết và được thu dọn sạch sẽ ở lách bởi các tế bào gọi là macrophages (các đại thực bào).

    Theo thuyết Phản chiếu của Diện Chẩn, hệ Bạch huyết phản chiếu trên gương mặt trong 6 khu vực. Vì thế, nếu ta tác động trên 6 vùng này nghĩa là đã tác động đến toàn bộ hệ Bạch Huyết của cơ thể và điều đó giúp cho hệ Bạch Huyết phát huy được năng lực đề kháng với các loại bệnh tật và sự suy yếu của cơ thể.



    MÔ TẢ:

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image001(102).jpg



    Vùng 1: Gạch bằng đầu que dò vùng từ đầu mày xuống 2 bên sơn căn (Vùng sống mũi giữa 2 viền mũi)

    Vùng 2: Gạch bằng que dò dọc sống mũi (từ sơn căn đến đầu mũi)

    Vùng 3: Gạch 2 viền mũi

    Vùng 4: Gạch 2 pháp lệnh (nếp nhăn mũi, má) xuống quá khóe miệng.

    Vùng 5: Gạch viền cong quanh ụ cằm.

    Vùng 6: Gạch quanh tai (trước và sau) từ huyệt 16 đến h. 14 rồi vòng qua phía sau tai đi qua huyệt 15, 54,55 rồi vòng ra huyệt 16 trở lại.

    Lưu ý:

    Mỗi vùng chỉ cần gạch từ 30 – 40 cái là đủ. Gạch với tốc độ vừa phải và lực ấn vừa phải.

    Phác đồ này là phác đồ hỗ trợ tức là giúp cho các phác đồ điều trị bệnh được hiệu quả cao.

    TÍNH NĂNG:


    1. An thần (làm dễ ngủ)

    2. Bồi bổ não, tuỷ

    3. Bồi bổ khí lực (làm cho khỏe mạnh)

    4. Biếng ăn (làm cho ăn cảm thấy ngon)

    5. Chữa cảm cúm, sổ mũi

    6. Cai Nghiện thuốc lá

    7. Chống lo hãi,

    8. Chống co giật

    9. Chống dị ứng

    10. Chống lão hoá, tăng c ư ờng sức đề kháng cho cơ thể

    11. Điều hòa tim mạch, huyết áp.

    12. Điều hòa gân, cơ, khớp

    13. Điều hòa nhu động ruột, sự co giãn cơ

    14. Điều hòa tiết dịch (mồ hôi, nước tiểu, nước miếng…)

    15. Giảm béo

    16. Hưng phấn tình dục

    17. Kháng viêm, tiêu độc, chống nhiễm trùng.

    18. Làm săn da, chắc thịt, làm thon người

    19. Làm khỏe thai nhi trong bụng mẹ.

    20. Làm ấm người

    21. Làm tan máu bầm

    22. Ổn định đường huyết

    23. Thanh lọc cơ thể, giải độc gan, ruột

    HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH DƯỚI ĐÂY:

    1/ Những bệnh Tâm thần – thần kinh:

     

    1. Buổn ngủ do mệt mỏi

    2. Chóng mặt không rõ nguyên do

    3. Đau nửa đầu

    4. Kém sức khoẻ, kém năng động

    5. Liệt mặt

    6. Mất ngủ

    7. Ngủ say (làm tỉnh ngủ, làm tỉnh táo)

    8. Phong xù (kinh phong)

    9. Rối loạn tiền đình (hay chóng mặt, xây xẩm)

    10. Say xe, say tàu (chống nôn ói khi đi tàu xe)

    2/ Nhóm bệnh Tim mạch, gan, thận:

    1. Huyết áp cao

    2. Mệt tim

    3. Viêm gan

    4. Bí tiểu, tiểu ít

    5. Nổi mề đay



    3/ Nhóm bệnh Tiêu hóa, Hô hấp:

    1. Biếng ăn

    2. Suyễn

    3. Ho khan (do ngứa cổ)

    4. Viêm xoang

    5. Viêm họng hạt

    6. Vướng đàm, nghẹt đàm

    4/ Nhóm bệnh xương khớp, cơ bắp vận động:

    1. Bệnh Goutte (Thống phong)

    2. Cơ bắp nhão, xệ

    3. Dịch hoàn nhão, xệ

    4. Đau lưng, đau cột sống

    5. Đau khớp ngón tay

    6. Nhũ hoa nhão, xệ

    7. Nứt chân (ở bàn tay, gót chân)

    8. Sưng bầm

    9. Tăng tiết dịch các khớp



    5/ Những bệnh Bí tiết, sinh lý, nhiễm trùng:

    1. Bệnh luput đỏ

    2. Bí tiểu – tiểu ít

    3. Đau bụng kinh

    4. Đau bụng đi cầu, tiêu chảy (kiết lỵ)

    5. Hôi nách

    6. Kinh nguyệt không đều

    7. Nhiễm trùng có mủ

    8. Suy nhược sinh dục (yếu sinh lý)

    9. Táo bón

    10. Tiểu nhiều

    11. Trĩ, lòi dom

    12. Thai yếu

    13. Tia máu đỏ trong mắt

    14. Viêm đường tiết niệu

    15. Viêm đại tràng mãn tính, phân lỏng, nát.



    Lưu ý:

     Để phòng bệnh, tăng cường sức khoẻ: Mỗi ngày làm một lần vào buổi tối

     Để chữa bệnh: Mỗi ngày là từ 1 -3 lần (Sáng, trưa, tối)

     Kỹ thuật này có hiệu quả Điều hòa nhiệt độ cơ thể (nóng làm mát, lạnh làm ấm- trong các bệnh cảm nóng, lạnh) và điều hòa huyết áp: Tăng và giảm huyết áp. Đặc biệt, nó không làm hạ huyết áp ở những người có huyết áp thấp.

     Người còn trẻ tuổi không nên làm mỗi ngày (trừ trường hợp có bệnh cần điều trị) vì cách này cho hiệu quả cao và rất mạnh, nên người còn trẻ, khỏe mạnh không nên lạm dụng sẽ nóng trong người khiến nổi nhọt, táo bón, mụn mặt, lở môi miệng…

     Trong trường hợp bị nóng, cần giải nhiệt bằng cách ấn phác đồ làm mát cơ thể vào các huyệt: 26, 3, 143, 39, 38, 85, 51, 14, 15, 16 sẽ hết tình trạng nóng (làm ngày 2 -3 lần) và uống các thức uống mát như bột sắn dây, bột đậu xanh, thạch đen, thạch trắng.

     Sử dụng kỹ thuật dán cao trong phác đồ 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết thì không có hiệu quả.

    (Còn tiếp)


    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.7)


    description: http://dienchan.com/imagenews/15.02.03.05.13image003.gif


    2/ Thủ pháp xoa mặt – xoa chân

    A/ BUỔI SÁNG sau khi thức giấc

    1. Xoa bàn tay cho nóng áp vào mắt (xoa tay áp mắt) 3 lần.

    2. Xoa vòng quanh mắt từ đầu mày ra phía đuôi mày bằng hai ngón giữa. Sau đó dùng đầu ngón tay giữa gõ vào huyệt trước khóe mắt và sau đuôi mắt rồi gõ huyệt giữa chân mày và giữa xương hốc mắt (dưới con ngươi) mỗi nơi 30 lần.

    3. Để hai bàn tay xoa khắp 2 bên mặt, chừa mũi ra (10 lần)

    4. Chà bờ môi trên và cằm. Mỗi bàn tay 5 lần

    5. Chà lên xuống dọc sống mũi cho tới mí tóc trên trán bằng 3 ngón tay (trỏ, giữa, áp út – ngón giữa nằm trên sống mũi)

    6. Đặt nguyên bàn tay trên trán chà qua chà lại 10 lần.

    7. Để ngón tay trỏ và giữa trước và sau mang tai hình chữ V, chà xát lên xuống 5 lần.

    Đối với người tạng nhiệt (hay cảm thấy nóng nảy trong người) không nên chà nhiều vì sẽ gây nóng nhiệt cho cơ thể

    8. Vuốt cổ: Ngửa cổ lên, mở rộng bàn tay ôm trọn vòng cổ vuốt xuống 10 lần)

    9. Chà gáy: Lấy bàn tay chà xát gáy, mỗi bên 5 lần

    10. Cào đầu: Dùng 10 đầu ngón tay cào đầu từ mí tóc trán ngược ra sau gáy 50 cái.

    11. Xoa nóng 2 vành tai rồi ép tai gõ chẩm (tác dụng ấm tai, ấm thận, ấm bao tử)

    12. Gõ răng 3 lần (2 hàm răng đập vào nhau)

    Đảo lưỡi nuốt nước miếng 3 lần (làm mát cơ thể, bổ chân âm)

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image004(3).gif

    Nếu không thích xoa mặt, các bạn có thể dùng khăn lông loại nhỏ, chà khắp mặt độ 3 phút, sau khi đã nhúng nước ấm. Tuy đơn giản nhưng rất tốt cho sức khỏe. Ngoài ra nó cũng trị được một số bệnh như bệnh Viêm Chu vai (giở tay không lên).



    B/ BUỔI TỐI trước khi đi ngủ:

    Xoa chân cho ấm (cọ 2 lòng bàn chân vào nhau), Cào đầu bằng cây cào 5 răng, hoặc 10 đầu ngón tay từ mí tóc trán ra sau gáy 50 lần.



    3/ Kỹ thuật bảo vệ sức khỏe bằng khăn nóng

    Mỗi buổi sáng ai cũng đều lau rửa mặt. Nhưng nếu biết dùng khăn lau mặt bằng nước ấm để chà xát trên mặt mỗi buổi sáng sau khi thức dậy, hay vào buổi tối trước khi đi ngủ, chúng ta có thể đạt được những kết quả hết sức hữu ích cho sức khỏe, chỉ với một phương pháp đơn giản:



    1/ Làm khỏe tim: Đi lên xuống cầu thang không bị mệt, hết bị mệt tim, hồi hộp, giật mình khi nghe tiếng động mạnh.

    2/ Làm ấm các khớp chân tay, tan vôi chống thoái hóa khớp, hỗ trợ trị viêm chu vai (Tay đau không thể giơ cao khỏi đầu)

    3/ Làm mạnh sinh lý, giúp quý ông cường dương, chống xuất tinh sớm.

    4/ Làm ăn ngon, ngủ tốt (Nếu người nóng, có thể tạng Dương nếu chà mặt buổi tối sẽ bị mất ngủ)

    5/ Phòng và trị tình trạng liệt dây thần kinh số 5 và số 7.

    6/ Phòng và trị tình trạng Cholesterol trong máu cao.

    7/ Phòng và trị bệnh gan nhiễm mỡ

    8/ Phòng và trị bệnh đau dạ dày, lá lách

    9/ Phòng và trị táo bón, các bệnh đường ruột.

    10/ Làm mạnh gân, xương

    11/ Làm da mặt hồng hào, mịn màng, trẻ hóa cơ thể.

    12/ Làm săn chắc da thịt toàn thân.

    Đây là một kỹ thuật Dưỡng Sinh đơn giản, tốn ít thời gian mà lại đem đến cho người chịu khó áp dụng thường xuyên những kết quả hết sức tốt đẹp cho sức khỏe.



    4/ Kỹ thuật phòng và trị bệnh bằng búa Trường thọ

    Hướng dẫn phòng bệnh và tăng cường nội lực qua kỹ thuật Gõ khắp mặt bằng dụng cụ CÂY BÚA TRƯỜNG THỌ. 



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image005(53).jpg



    Thực hành

    Vào mỗi ngày (sáng hay chiều), ta có thể dùng Búa Trường Thọ để gõ đều đặn toàn thể khuôn mặt trong 1 phút rồi nghỉ 1 phút, lập lại 3 lần (Chỉ nên gõ một lần trong ngày vì có tính Dương – nóng). Gõ một cách đều đặn và nhẹ nhàng. Chủ yếu là gõ trên vùng trán, hai gò má và vùng cằm.



    Nguyên lý

    Do bộ mặt phản chiếu các bộ phận nội tạng và ngoại vi, việc gõ nhẹ sẽ kích thích hoạt động của các bộ phận, giúp lưu thông khí huyết. Tác dụng tăng lực tổng quát này của phương pháp gõ với búa Trường Thọ (Không dùng cây búa hai đầu gôm – gai có tác dụng chữa bệnh) có giá trị như thuốc bổ, gây nóng da mặt và kích thích sự vận hành máu huyết đến các cơ quan, cho cảm giác khoẻ khoắn. Gõ mặt còn có tác dụng an thần (relaxation), giảm căng thẳng (stress).

    Nên nhớ gõ nhẹ nhàng chuyển động theo vòng tròn từ trán xuống má rồi xuống cằm, sau đó lên má trái và lên trán. Nghỉ rồi lập lại.

    Hiệu quả

    Với dụng cụ gọn nhẹ, thích hợp là cây búa Trường Thọ, phương pháp gõ mặt được xem là một biện pháp đơn giản, dễ dàng để nâng cao sức khỏe. Mặt phản chiếu toàn bộ cơ thê với các bộ phận ngoại vi cũng như cơ quan nội tạng trong con người, nên khi làm động tác gõ, kích thích mặt chính là tăng cường nội lực cho các cơ quan, bộ phận hoạt động tốt hơn, trơn tru hơn. Việc gõ mặt giúp cơ thể:



    • Tăng sinh lực, tăng cảm giác khoẻ khoắn, tự tin và yêu đời.

    • Gia tăng sự chuyển động các vi mạch máu dưới da – đem lại sinh khí cho làn da cũng như có các tác động đến các bộ phận trên cơ thể

    • An thần, giảm stress, tạo sinh lực kéo dài tuổi thọ.v.v…

    Tóm lại, chỉ gồm động tác đơn giản, nhẹ nhàng, kỹ thuật gõ mặt bằng cây búa Trường Thọ có thể đem lại những lợi ích nhanh chóng nhưng không kém bền bỉ cho chúng ta, cả về phần trí tuệ, tinh thần lẫn phần thể chất.

    5/ Kỹ thuật gạch mặt bằng que dò

    Sau khi tìm được huyệt hay điểm đau cần tác động (sinh huyệt) bằng que dò, ta dùng cây dò 2 đầu lớn nhỏ để gạch (dùng đầu lớn từng đoạn ngắn, sát da nhiều lần.

    Trong kỹ thuật gạch có 2 cách: Gạch ngắn (mỗi lằn gạch chỉ dài khoảng 1 – 2cm) trên vùng đau (Sinh huyệt) hay vùng Đồng ứng với bộ phận cần tác động nơi bàn tay.

    Gạch dài (còn gọi là miết) dọc hay ngang (hay theo các đường cong như viền mũi, bờ cong ụ cằm, gờ xương lông mày…) Ta cũng gạch nhiều lần nơi nhạy cảm, tại chỗ đau đang có bệnh hay nơi phản chiếu.

    Bệnh nhân sẽ cảm thấy rất đau (gạch ngắn thì đau ít hơn) nhưng sau đó sẽ dịu cơn đau rất nhanh và sẽ cảm thấy tỉnh táo, sảng khoái. Đây là thủ pháp gây kích thích mạnh và đau hơn day ấn, cho nên thường dùng trong trường hợp cấp cứu như ngất xỉu, thổ tả, động kinh co giật, nhức đầu, cơn rét run do trúng lạnh … nhưng cũng có thể dùng trong các bệnh mãn tính như u xơ tử cung, béo bụng, gai cột sống cổ, liệt mặt, gai gót chân, đau bao tử ….

    Thủ pháp này có thề áp dụng ở khắp bề mặt da trên cơ thể - Có thể nói là “Đau đâu gạch đó”. Nên biết Ấn và Gạch là 2 thủ pháp cơ bản của Diện Chẩn, tương tự như dấu chấm (.) và gạch (-) trong kỹ thuật điện báo (tín hiệu Morse) hoặc số 1 và số 0 trong hệ thống vi tính, hay vạch Đứt và Liền trong kinh Dịch..



    Dụng cụ 

    Cây Dò day.

    Tìm và day huyệt trên vùng mặt và khắp cơ thể. sử dụng hiệu quả trong các trường hợp cấp cứu khi bị ói mửa, tiêu chảy, mệt tim, tăng huyết áp



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image006(46).jpg



    Cây lăn 2 đầu

    (Lăn cầu gai và lăn Đinh)

    Dùng để lăn vùng mặt, bàn tay, ngón tay, ngón chân. Đầu Đinh: có tính Âm - Đầu Gai: Có tính Dương

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image007(38).jpg



    6/ Kỹ Thuật cào đầu – cào mặt

    Để giúp máu huyết lưu thông trên da đầu, hỗ trợ điều trị các bệnh nhức đầu, cảm cúm… ta có thể áp dụng kỹ thuật Cào đầu với các dụng cụ:

    - Con bọ lớn – nhỏ

    - Cây Cào lớn

    - Hay cũng có thể dùng hai bàn tay xòe ra như hai cây lược lớn,

    Khi cào ta ấn ngón cái vào 2 màng tang để làm trụ, và dùng 4 ngón tay để cào theo chiều từ trước ra sau khắp trên đầu. Nếu dùng con bọ hay cây cào thì ta cào từ trên đỉnh đầu xuống đến mí tóc phía trước.

    Nếu dùng dụng cụ, nên có người giúp để có thể cào cả phía trước và sau đầu, hiệu quả sẽ tốt hơn là tự cào cho mình.

    HƯỚNG DẪN CÁCH DÙNG CÂY CÀO

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image008(23).jpg

    Hướng dẫn phòng bệnh và tăng cường nội lực qua kỹ thuật cào khắp mặt bằng dụng cụ cào mini



    Thực hành

    Vào mỗi buổi sáng ngủ dậy, cào nhẹ nhàng đến toàn thể khuôn mặt trong 1 phút rồi nghỉ 1 phút, lập lại 3 lần. Cào một cách thận trọng và thuận theo tự nhiên (cào vừa sức, nhẹ nhàng, cào chiều nào cũng được). Tuy nhiên, không nên vừa đẩy tới vừa kéo lui răng cào trên da mặt, mà chỉ cào theo một chiều lui cây cào mà thôi.

    Nguyên lý

    Do bộ mặt phản chiếu toàn bộ vỏ não, cào mặt thì kích thích hoạt động của não, giúp não phấn chấn. Tác dụng tăng lực tổng quát này của phương pháp cào có giá trị như thuốc bổ, gây nóng da mặt và nóng người, cho cảm giác khoẻ khoắn. Cào mặt còn có tác dụng an thần (relaxation), giảm căng thẳng (stress). Cào mặt còn đưa máu tụ về mặt nhiều hơn nên có thể trị cơn nhức răng.

    Nên nhớ cào tới chỗ nào đau, thốn nhiều thì cào nhiều vào chỗ đó, vì các điểm đau báo hiệu có bệnh trong cơ thể. 

    Tác dụng

    Một số tác dụng khác của cào mặt:.

    - Trị huyết áp cao: Cào nhẹ 100 cái bên trên 2 lông mày (gờ mày) và dọc xuống sống mũi.

    - Trị đau lưng: cào nhiều ở vùng 2 bên mí tóc trán.

    - Trị viêm họng: cào nhiều ở vùng trước 2 dái tai.

    - Trị Cholesterol trong máu: Dùng Cào mini cào vùng tam giác gan (H.233, 41, 50)



    Hiệu quả

    Với dụng cụ gọn nhẹ, thích hợp là cây cào mini, phương pháp cào mặt đã chọn khuôn mặt như một căn cứ trung tâm, hàng đầu để nâng cao sức khỏe. Mặt phản chiếu toàn bộ vỏ não, tức “bộ chỉ huy” điều khiển gần hết các động thái trực giao cảm/đối giao cảm của các bộ phận ngoại vi cũng như cơ quan nội tạng trong con người, nên khi làm động tác cào, kích thích mặt/ vỏ não chính là tăng cường nội lực cho các cơ quan, bộ phận hoạt động tốt hơn, trơn tru hơn. Cứ tưởng tượng là vào buổi sáng (thời điểm thích hợp nhứt cho cào mặt), ta thức dậy – não thức tỉnh sớm nhứt - và các hệ thần kinh, tuần hoàn, nội tiết.v.v…cùng thức giấc với bộ não, rồi nếu các hệ ấy còn ngái ngủ, chậm chạp thì đã có cây cào mini lay động, “tập thể dục” cho chúng tỉnh ngủ hẳn mà hoạt động cho tốt. Từ hình ảnh sinh động ấy, có thể kể ra một số lợi ích dễ thấy nhứt của kỹ thuật cào mặt:



    • Tăng sinh lực, tăng cảm giác khoẻ khoắn, tự tin và yêu đời.

    • Hoá giải lại sự lão hóa da. Đặc biệt là da mặt mịn hơn, căng hơn. Các khiếm khuyết trên da mặt, như mụn cám, tàn nhang, vết nám thì dần dần biến mất, mờ hoặc tróc đi. Những hiệu quả này rất có ích cho phái đẹp.

    • Trị bệnh cho mắt, như hết các chứng mắt mờ, thoái hóa điểm vàng, chảy nước mắt sống.

    • An thần, giảm stress, trị mất ngủ.v.v…

    Mặt khác, do những sự khác biệt về thể lý, cơ địa giữa những người cùng sử dụng kỹ thuật cào mặt, như về giới tính (nam/nữ), tuổi tác (già/trẻ), thể tạng (tạng Âm/tạng Dương).v.v…, mà có những biểu hiện đáp ứng khác nhau (như cảm giác mát hay nóng khi cào mặt) đối với kỹ thuật cào mặt.

    Tóm lại, chỉ gồm những động tác đơn giản, nhẹ nhàng, kỹ thuật cào mặt bằng cây cào mini có thể đem lại những lợi ích nhanh chóng nhưng không kém bền bỉ cho chúng ta, cả về phần trí tuệ, tinh thần lẫn phần thể chất, ngoại hình.

     (CÒN TIẾP)


    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.8)


    description: http://dienchan.com/imagenews/49.02.17.05.13dsc08299.jpg

    Các Dụng cụ có cách dùng và công dụng tương tự:



    Cây cào dò mini

    Công dụng: Đầu cào nhỏ dùng để cào trên mặt. Đầu dò dùng để dò Sinh huyệt và vạch, ấn huyệt.



    Cây cào lớn

    Công dụng: Dùng để cào trên vùng lưng, bụng, tay chân





    Cây cào 2 đầu lớn – nhỏ

    Công dụng: Đầu cào nhỏ cào mặt.Đầu cào lớn cào trên các vùng khác của cơ thể



    Cây cào lăn đinh

    Công dụng: Đầu cào nhỏ dùng cào mặt. Đầu lăn đinh: lăn trên mặt và trên bàn tay, ngón tay



    6/ Thủ pháp chà xát:

    Chà xát là một kỹ thuật của Diện Chẩn, chủ yếu là dùng các dụng cụ như: Bàn chải tiên, bàn ủi đinh nhựa, Cây mỹ nữ, Con bọ (lớn/nhỏ) …để chà xát vùng vai. Lưng, cổ gáy, cánh tay, bàn tay, đùi, bắp chân, bụng …

    Đây là các kỹ thuật chủ yếu là phòng bệnh, làm lưu thông khí huyết, tạo sự sản khoái cho cả người bình thường lẫn người bệnh, gia tăng sự lưu thông khí huyết, làm tan mỡ bụng, giảm béo, làm săn chắc da. Hoạt động chà xát có thể diễn ra thường xuyên, mỗi ngày hay cách ngày nhưng cũng giống như các thủ pháp khác, không nên quá lạm dụng (thực hành quá 3 lần/ngày) sẽ không có hiệu quả, đôi khi còn có tác dụng ngược.

    CÁC DỤNG CỤ DÙNG ĐỂ CHÀ XÁT 

    Bàn chải tiên

    Công dụng:

    Chà xát trên mặt, bàn tay, kích thích máu huyết lưu thông mạnh, làm nóng mặt và cơ thể rất mạnh.

    Cây Mỹ nữ

    Công dụng:

    Chà xát trên lưng, bụng, đùi cánh tay với 2 đầu Âm (Inox) Dương (Đinh Nhựa) Dùng làm đẹp, tan mỡ, điều hòa khí huyết

    Con Bọ (lớn/nhỏ)

    Chà trên vùng lưng, đầu, mặt, trán, vai, tay, đầu gối, bụng, đùi … Kích thích khí huyết mạnh, làm tan mỡ bụng. 

    Bàn Ủi đinh nhựa

    Chà trên vùng lưng, cổ gáy làm giảm tê mỏi, tụ máu. Có tính Dương.

    Đặc điểm của các dụng cụ Diện Chẩn

    Diện chẩn ĐKLP là Một phương pháp đa dạng với nhiều hình thức chẩn đoán và trị liệu với nhiều loại dụng cụ chẩn trị chuyên biệt nhất (100 món) nếu so với các phương pháp tương tự trong lĩnh vục Phản xạ học, bấm huyệt, xoa bóp và châm cứu trên thế giới.

    Với bộ dụng cụ này, người bình thường hay bệnh nhân đều có thể trở thành người chữa trị cho chính mình và cho người khác, sau một thời gian học rất ngắn, theo đúng chủ trương của tác giả là « Biến bệnh nhân thành thầy thuốc” Bộ dụng cụ này là một công cụ đắc lực giúp cho việc điều trị một cách hiệu quả, an tòan, ít hoặc không tốn kém với hầu hết các bệnh thông thường và một số bệnh khó, hiểm nghèo.

    Các dụng cụ này do chính thầy Bùi Quốc Châu và Lương Y Bùi Minh Tâm sáng chế và thiết kế bằng những chất liệu cao cấp như Inox, đồng, sừng, gỗ quý và nhựa cao cấp đạt tính mỹ thuật cũngnhư sự bền bỉ. Các dụng cụ chia làm các nhóm có hình dạng riêng với những cách tác động khác nhau: Các thanh Inox dùng để ấn và day, các bàn cào có hình như cây cào hay bàn chải dùng để cào, chải.Các cây có trục hình cầu hay hình trụ dùng để lăn, cây búa có 2 đầu bằng cao su và inox dùng để gõ. Các miếng nhựa và sừng dùng để cạo gió.v.v.

    Đặc biệt hơn nữa, đây là bộ dụng cụ duy nhất có sự phân biệt hai tính chất Âm và Dương trong chất liệu và qua cách sử dụng để nhằm đạt kết quả tối ưu khi điều trị, phù hợp với thể trạng nóng(Dương) hay lạnh (Âm) của người dùng. Các dụng cụ có kết cấu bằng sừng hay nhựa cao cấp (Quả cầu gai) hay các thanh Inox (Cây ấn huyệt, các cây lăn đinh inox) mang tính Dương (nóng) Phù hợp với người có thể tạng Âm (Hàn, mát) hay có hiệu quả tốt hơn khi tác động và việc làm ấm, nóng cơ thể, kích thích khí huyết …

    Ngược lại, các dụng cụ có kết cấu bằng Đồng (Cây lăn đồng) lại có tính Âm (Mát) phù hợp với người bệnh có thể tạng Dương (nóng) và có hiệu quả tốt với các bệnh Sốt, nóng, ho … Vì thế khi điều trị, người sử dụng cần lưu ý đến tính chất này để việc trị liệu đạt kết quả tốt hơn.

     Các dụng cụ này cũng an tòan không gây tổn thương (chảy máu/ trầy da…) dễ sử dụng, hình dáng thanh nhã, giá thành vừa phải đã góp phần tích cực vào việc tự phòng và trị bệnh

     (Còn tiếp)


    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.9)


    III. PHÁC ĐỒ HỖ TRỢ

    Gồm các phác đồ vừa hỗ trợ cho việc điều trị, vừa hỗ trợ cho các liệu pháp khác nhau.



    III. PHÁC ĐỒ HỖ TRỢ

    Gồm các phác đồ vừa hỗ trợ cho việc điều trị, vừa hỗ trợ cho các liệu pháp khác nhau. Trong Diện Chẩn, việc trị liệu một chứng hay một bệnh không chỉ sử dụng một phác đồ hay một vài dụng cụ cố định, mà tuỳ theo tình trạng, năng lực, tuổi tác, mức độ và thời điểm, người chữa có thể vận dụng nhiều thủ pháp, nhiều kỹ thuật, có lúc dùng tay không, có khi dùng dụng cụ hay chỉ cần dùng ngay những vật gia dụng trong nhà, đều có thể đem lại kết quả tốt.



    1. Nhóm phác đồ Tăng lực

    1/ Phác đồ Thăng khí

    Thăng tức kéo lên, gia tăng Dương Khí.

    Bộ này gồm các huyệt:

    127, 50+, 19, 37, 1, 73, 189, 103, 300, 0

    Nguyên tắc:

    Ấn 03 lượt (Từ huyệt 127 – 0 là một lượt) Người sẽ ấm dần lên.



    Công dụng:

    Dùng trong trường hợp người bị tê, lạnh cóng, khí huyết giảm, hay bị trĩ lòi ra phải kéo lên.



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image001(103).jpg



    Ví dụ: Trong các bệnh như Trĩ, ho hen, suyễn do lạnh, viêm xoang mũi do lạnh. Trước khi chữa các bệnh trên theo phác đồ từng bệnh, ta nên bấm bộ Thăng trước. 

    2/Phác đồ Giáng khí

    Giáng tức hạ khí xuống, làm giảm nhiệt các loại bệnh nóng, sốt.

    Bộ này gồm các huyệt:

    124, 34, 26, 61, 3, 143, 222,14,156, 87.

    Nguyên tắc:

    Ấn 03 lượt (Từ huyệt 124 – 87 là một lượt) Người sẽ giảm nhiệt.



    Công dụng:

    Dùng trong trường hợp người bị nóng sốt


    3/ Phác đồ Điều hòa

    Có tác dụng điều hòa thân nhiệt. gồm các huyệt: 34, 290,156, 132, 3



    Nguyên tắc: Ấn lần lượt các huyệt (bên phải – trái)

    Công dụng:

    Dùng Điều hòa thân nhiệt trong các chứng đau nhức. Sốt rét (trong nóng – ngoài lạnh) hay các bệnh cảm sốt, trên nóng dưới lạnh.


    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image003(137).jpg

    Ta cũng có Phác đồ Thuỷ Hỏa Ký tế, gồm các huyệt: 34, 290, 51 (156) có tác dụng tương tự bộ Điều hòa

    4/ Phác đồ Bổ âm huyết

    Bộ này sử dụng thường xuyên, rất hiệu quả trong việc tăng khí lực cho người già, yếu, gầy gò suy nhược. Bộ này gồm các huyệt: 22, 127, 63, 7, 113, 17, 50, 19, 64, 39, 37, 1, 290 và 0.



    Nguyên tắc:

    Bấm các huyệt này trước khi chữa cho người già, gầy yếu...



    Công dụng:

    Bộ này dùng để tăng khí lực cho người suy nhược, già yếu. Trẻ em kém ăn, suy dinh dưỡng cũng bấm các huyệt này.



    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image004(79).jpg

    5/ Phác đồ Tứ đại huyệt

    Đây là bốn Huyệt căn bản có tác dụng trong nhiều chứng bệnh khác nhau, hiện diện trong đa số các phác đồ điều trị. Vì vậy, người thực hành Diện Chẩn cần nắm vững vị trí chính xác của bốn huyệt này. Phác đồ này chủ trị các chứng bệnh Viêm nhiễm có mủ, đau nhức, mất ngủ, mệt mỏi. Gồm các Huyệt:26, 19, 127 và 0
    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image005(55).jpg

    CÒN TIẾP


    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.10)


    2. Nhóm Phác Đồ Giải Độc

    6/ Phác đồ Trừ Đàm – Thấp Thủy

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image001(107).jpg

    Bộ này trừ phù thủng, ho đàm, thấp khớp, béo phì. Bộ này gồm các huyệt: 103, 1, 290, 19, 64, 39, 63, 53, 222, 236, 85, 127, 235, 22, 87.



    Nguyên tắc:

    Bấm các huyệt này trước khi điều trị cho từng loại bệnh.



    Công dụng: Ngoài việc chữa các bệnh phù thủng, ho đàm, thấp khớp, còn có thể chữa bệnh viêm đa khớp dạng thấp

    7/ Phác đồ Tiêu U Tiêu Bướu

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image002(358).jpg

    Bộ này hỗ trợ việc điều trị các u, bướu trên cơ thể, gồm các huyệt: 41, 143, 127,19,37, 38.



    Nguyên tắc:

    Tác động mỗi ngày và kéo dài từ 4-5 ngày, xong mới tác động ngay vào huyệt của bệnh.



    Ví dụ: Bị u ở tai (gần cằm) thì bấm bộ huyệt này sau khi hơ phần đồi chiếu (tai bên kia).Không nên làm nhanh.

    Công dụng:

    Trị bướu ở đầu, ngực, buồng trứng và các loại bướu máu, thịt, hơi, mỡ trên cơ thể



    8/Phác đồ Chống nghẽn ngẹt: 19, 14, 275, 61, 39, 26, 312, 184, 85, 87

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image003(141).jpg



    9/ Phác đồ tan máu bầm:

    156 +, 38+, 7+, 50, 3+, 0, 6+, 290+, 16+, 26 (+ là huyệt bên phải)

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image004(82).jpg



    10/ Phác đồ giải độc

    26, 38, 85, 87, 0,1,9, 14, 15, 41,50, 143, 235, 290

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image005(59).jpg



    11/ Phác đồ Tiêu viêm Tiêu độc

    description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image006(51).jpg



    Nhóm Huyệt Tiêu viêm tiêu độc (Chính diện): 3, 5, 17, 26, 38, 41, 143, 29, 50, 61, 85

    Nhóm huyệt Tiêu viêm tiêu độc (Bán Diện) 16, 57,60

    Khi bị gan, nóng trong người hay có những nhọt, mụn, phù nề. Dùng phác đồ này cùng với các biện pháp đặc hiệu cho từng trường hợp.



    3.Nhóm phác đồ thần kinh - nội tạng

    12/ Phác đồ Nội tiết tố

    Nội tiết tố là những chất do cơ thể sản sinh ra, từ các bộ phận như tuyến thượng thận như Adrenalin, Epinephrin và norepinephrine để đáp ứng những tín hiệu từ hệ thần kinh giao cảm. Epinephrine làm tăng nhịp đập và sức co bóp của tim, giãn phế quản làm co thắt mạch máu dưới da và ruột để tăng cường tưới máu cho cơ theo yêu cầu co bóp khi gắng sức. Ngoài ra còn có các nội tiết tố của nam giới là testosterone và nội tiết tố của phái nữ là Estrogen.



    Testosterone là nội tiết tố nam được sản sinh từ hai tinh hoàn dưới sự điều tiết của tuyến yên, có tác dụng kích thích sự phát triển bộ phận sinh dục nam cũng như các yếu tố sinh dục thứ phát. Tuy nhiên trong cơ thể người nữ cũng có một lượng nhỏ chất này, việc suy giảm hàm lượng nội tiết tố testostérone là nguyên nhân dẫn đến các rối loạn ham muốn tình dục, hội chứng tiền mãn kinh và tình trạng loãng xương.

    Estrogen là một danh từ chung cho 3 chất là estron, estradiol và estriol và được ký hiệu là E1, E2, E3. Estrogen được các tế bào hạt của buồng trứng tiết ra, được gọi là nội tiết tố nữ. Khi mãn kinh, buồng trứng không tiết ra estrogen nữa, nhưng tuyến thượng thận lại tiết ra androstenedion. Các mô mỡ và một số tổ chức khác của cơ thể chuyển hóa thành estrogen để duy trì những chức năng ở người phụ nữ. Estrogen giúp các thành phần của cơ quan sinh dục nữ phát triển:

    Estrogen làm tăng lượng máu đến tử cung, tăng số lượng cơ tử cung, giúp tử cung lớn và hoạt động tốt. Ở người phụ nữ bị cắt 2 buồng trứng thì tử cung bị teo, cơ tử cung nhỏ lại và không hoạt động. Estrogen làm nội mạc tử cung dày lên, tăng trưởng, phát triển các tuyến trong nội mạc. Estrogen làm phát triển các ống dẫn ở tuyến và đây chính là tác nhân làm tuyến vú người phụ nữ nở to và quầng vú sậm màu lúc dậy thì, gọi là hormon tăng trưởng của tuyến vú. Các chất nội tiết tố góp phần quan trọng vào việc duy trì hoạt động cho con người vì thế, việc rối loạn hệ thống nội tiết này sẽ gây ra rất nhiều biến chứng hay các chứng bệnh mãn tính rất khó điều trị

    Khi bị những bệnh do rối loạn nội tiết tố, ta có thể vận dụng phương pháp Diện Chẩn tác động trên Phác đồ Nội tiết tố. Phác đồ này chủ trị các bệnh rối loạn nội tiết tố như Tiểu đường, tiền mãn kinh, bướu cổ…Bao gồm các Huyệt: 26, 8, 20, 63, 7, 113, 17.



    http://dienchan.com/imagesflashupload/image007(42).jpg



    13/ Phác đồ Phản chiếu tạng phủ
    Phác đồ này dùng để trị các bênh do nhiều cơ quan nội tạng bị bệnh cùng một lúc hoặc một bệnh nhưng ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của hệ thống tạng phủ. Gồm các huyệt: 8, 50, 37, 3, 17, 22, 127, 41, 39, 19, 38, 87, 124, 106, 300, 235, 60 (59), 423, 422, 113, 63.

    Hìnhhttp://dienchan.com/imagesflashupload/image008(27).jpg


    http://dienchan.com/imagesflashupload/image009(16).jpg


    14/ Phác đồ phản chiếu 12 đôi dây thần kinh sọ não

    Phác đồ này dùng để điều trị các bệnh có liên quan đến hệ thống dây thần kinh điều khiển phản xạ của các bộ phận vùng mặt


    http://dienchan.com/imagesflashupload/image010(15).jpg


    Huyệt 197 tương ứng dây thần kinh số I

    (Thần kinh Khứu giác)

    Huyệt 34 tương ứng dây thần kinh số II

    (Thần kinh Thị Giác)

    Huyệt 184 tương ứng dây thần kinh số III

    (TK Vận nhãn chung) 

    Huyệt 491 tương ứng dây thần kinh số IV

    (Thần kinh Cơ chéo to)

    Huyệt 61 tương ứng dây thần kinh số V

    (Thần kinh Sinh Ba)



    Huyệt 45 tương ứng dây thần kinh số VI

    (Thần kinh Vận nhãn ngoài)

    Huyệt 5 tương ứng dây thần kinh số VII

     (Thần kinh Mặt)

    Huyệt 74 tương ứng dây thần kinh số VIII

    (Thần kinh Thế thính)

    Huyệt 64 tương ứng dây thần kinh số IX

    (Thần kinh Thiệt hầu)

    Huyệt 113 tương ứng dây thần kinh số X

    (Thần kinh Phế vị)

    Huyệt 156 tương ứng dây thần kinh số XI

    (Thần kinh Gai)

    Huyệt 7 tương ứng dây thần kinh số XII

    (Thần kinh Hạ Thiệt)




    15/Phác đồ làm giảm huyết áp:

    http://dienchan.com/imagesflashupload/image001(108).jpg



    Chính diện: 3, 8, 12, 26, 51, 54, 55, 61, 85, 87

    26, 39, 57, 100, 147, 173, 180, 188, 222.

     Trắc diện: 14,15 (sau vành tai) 16, 57, 277
    http://dienchan.com/imagesflashupload/image002(359).jpg

    Hình
    http://dienchan.com/imagesflashupload/image003(142).jpg



    16/ Phác đồ làm tăng huyết áp: 1, 19, 50, 63

    0, 6, 23, 37, 53, 103, 126, 300

    http://dienchan.com/imagesflashupload/image004(83).jpg















    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.11)


    http://dienchan.com/imagenews/52.03.01.07.13image008.jpg


    Huyệt và bộ huyệt Diện Chẩn

    1. Huyệt liên quan đến các bộ phận cơ thể


    ĐẦU

    Đỉnh đầu

    126, 103, 50, 51, 37, 87, 106, 365, 189

    Nửa bên đầu

    41, 54, 55, 100, 180, 61, 3, 184, 437, 51, 235

    Sau đầu gáy

    87, 106, 156, 26, 8, 65, 188, 290, 100, 54, 55, 201, 267, 127

    Trán

    60, 39, 51, 37, 106, 61, 103, 197

    Toàn đầu

    37, 50, 103, 87, 51, 19, 0, 26

    Tai

    65, 179, 290, 235, 197, 45, 41, 421, 145, 15, 138, 57, 0, 332

    Gờ mày

    156, 457

    Mắt

    102, 100, 130, 188, 196, 80, 330, 197, 175, 423, 103, 422, 421, 16, 6, 106, 12

    Mũi

    126, 377, 379, 103, 106, 107, 108, 26, 184, 1, 61, 39, 138,

    467, 7, 50, 19, 3, 240



    Môi, miệng

    37, 39, 61, 3, 53, 236, 127, 228, 29, 227, 226, 8

    Cổ

    26, 19, 8, 12, 106, 107, 20, 290

    Họng

    8, 312, 61, 14, 275, 96, 109, 19, 26

    Lưỡi

    8, 79, 312, 57, 60, 26, 109, 196, 61

     Răng

    8, 188, 196, 26, 34, 57, 60, 39, 38, 45, 127, 22, 300, 0, 180, 14, 100, 3, 16

    Mặt

    60, 57, 37, 58, 61, 39, 3







    VAI – TAY

    Bả vai

    477, 310, 360, 106, 107, 34, 97, 98, 13,421, 120, 139, 38, 12, 4, 0, 124

    Khớp vai

    88, 65, 559, 278, 564, 73, 354, 219

    Cánh tay trên

    97, 98, 99, 360, 267, 60, 51, 38, 0, 73

    Khuỷu tay

    98, 99, 360, 267, 60, 51, 0, 73, 28

     Cổ tay

    100, 130, 235, 41, 70, 131, 0

    Bàn tay

    460, 130, 60

    Các khớp ngón tay

    19, 460, 130, 60, 50

    Ngón tay cái

    61, 180, 3

    Ngón tay trỏ

    319,39, 177, 100

    Ngón tay giữa

    38, 44, 195, 50

    Ngón tay áp út

    29, 222, 185, 459

    Ngón tay út

    85, 191, 60, 0

    MÔNG – ĐÙI - CHÂN

    Mông

    5,210,219,377,277,91

    Háng

    64,74,145

    Đùi

    7,17,113,38,37,50,3,19

    Khoeo (nhượng)

    29,222,

    Đầu gối

    9,96,197,39,156,422,129

    Cẳng chân

    6,96,156,50,300,85

    Cổ chân

    107,310,347

    Bàn chân

    34,51,

    Gót chân

    127,107,310,461,286

    Ngón chân cái

    97,254,343

    Ngón chân trỏ

    255,34,344

    Ngón chân giữa

    256,345,477,65

    Ngón chân áp út

    257,346,240

    Ngón chân út

    292,293,26

    NGỰC – LƯNG – BỤNG

    Ngực

    189,73,467,491,269,3,60,13

    Vú

    60,63,12,73,39,59,179,283

    Cột sống lưng

    19,342,1,143,63,558,559,560,219,19

    Thắt lưng

    290,1,19,43,45,342,341,300,21,0,210,560,127

    Giữa hai bả vai

    310,491,360,565,561,421,420,332

    Quanh rốn (bụng)

    127,0,113,29,222,53,63

    Trên rốn

    19,63,53,61,58,39,37,50,7,17,113

    Dưới rốn

    127,22,87,235,156,347,236,227

    DA – NIÊM MẠC

    26, 3, 61, 19, 79, 13

    NÃO – THẦN KINH

    1, 124, 103, 300, 34, 126, 125, 65, 197, 175, 8

    CƠ QUAN SINH DỤC

    Dương vật

    19,63, 1,50,0,26,37,53,235,23,174

    Dịch hoàn

    7,113,287,73,156,35,65

    Âm hộ, âm đạo

    3,63,19

    Tử cung

    61,63,1,53,19,174,23

    Buồng trứng

    7,113,287,65,73,156,347,210

    Hậu môn

    19, 126, 365, 50, 127, 143







    NỘI TẠNG

    Tim (Tâm – Tâm bào)

    8,12,20,269,34,54,55,276,59,60,57,106, 107,191,103,87,127

    Ruột non (Tiểu trường)

    127,22,34,8,236, 226,227,228,29

    Gan (Can)

    50, 03, 197, 58, 189, 423+, 233, 356, 47, 303, 421+, 70

    Mật (Đởm)

    41,184,139,54,55,124+

    Lá lách (Tỳ)

    37,40,124-,132,481,423

    Tụy tạng (Tỳ)

    38,63, 7,113,17

    Bao tử (Vị)

    39,120,121,64,5,7,113,37,61,54,55,45,63,19,50,127,

    310,405,34,74,,421

    Phổi (Phế)

    26,3,13,61,28,132,491,125,128,269,276,279,275,109,310,360

    Ruột già (Đại trường)

    342,19,38,9,143,104,105,561,98,97,510

    Thận

    0, 300, 1, 45, 19, 43, 290, 17, 29, 22, 38, 560, 210, 342, 301, 302, 73

    219

    Bọng đái

    85,87,22,235,53,26,126,29,3,290,60,89,73

    2. Công dụng một số huyệt:

    1. Các huyệt lợi tiểu: 26, 3, 29, 85, 87, 40 - 222, 37, 290, 235



    2. Các huyệt Cầm tiểu: 0, 16, 37 - 87, 103, 1, 300, 126

    3. Các huyệt Tiêu Đàm, long đàm: 132, 37, 26, 275, 3, 467, 491, 28, 14, 64

    4. Các huyệt tăng tiết dịch: 26, 85, 14, 275, 87 – 3, 29, 19, 39,53, 61

    5. Các huyệt Giảm tiết dịch: 0, 16, 287, 61 – 103, 1, 15, 16, 7, 63, 17, 22, 50, 53, 29, 260, 21, 235, 3. 

    6. Các huyệt làm Tiêu mỡ: 233, 41, 50, 37, 38, 85, 113, 7, 39

    7. Các huyệt Tăng cường tính miễn nhiễm: 7, 135, 156, 50, 37, 300, 17, 0 - 127, 6, 3, 38.

    8. Các huyệt Tăng lực: 6, 0, 19, 103, 127 – 50, 1, 22, 300, 73, 43, 45, 62

    9. Các huyệt giảm chóng mặt: 63, 8, 19, 106, 65, 60, 50, 26, 15, 127, 0

    10. Các huyệt Tiêu hơi thông khí: 104, 3, 38, 19 - 26, 28, 235, 143, 184, 50, 189.

    11. Các huyệt Giảm đau: 41, 87, 85, 60, 34, 61, 16, 0 – 14, 50, 38, 156, 37, 39, 19

    12. Các huyệt Tiêu bướu, khối u: 104, 61, 38, 17, 39 – 184, 103, 73, 8, 12, 15, 127, 19, 1, 64, 14, 233.

    13. Các huyệt Tăng sức đề kháng: 0, 300, 1, 50, 37, 19, 7, 17 – 113, 127, 22, 45, 61, 156

    14. Các huyệt chống run rẩy: 45, 127 – 50, 300, 73, 6, 124, 0



    15. Các huyệt trị Tức Lói: 50, 41, 43, 300, 0, 17, 301, 302, 560

    16. Những huyệt Cầm máu: 16, 61, 0, 50, 287 – 37, 17, 7, 124, 34

    17. Những huyệt ổn định Thần Kinh: 124, 34 - 103, 106, 267, 300, 0, 26, 50, 1, 37

    18. Những huyệt chống co giật: 50, 19, 103 – 124, 26, 63



    19. Các huyệt giảm lờ đờ, mệt mỏi: 127, 19, 50, 6, 1, 300, 0 – 37, 22, 63, 113, 73, 62

    (CÒN TIẾP)

    Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.12)


    3. Bảng Tìm huyệt – Cách tìm huyệt mốc

    HUYỆT CHÍNH DIỆN

    Huyệt số

    Tuyến ngang

    Tuyến Dọc

    MÔ TẢ

    1

    VII

    O

    Chính giữa sống mũi

    3

    VII-VIII

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi Ngay trên gò má

    5

    VIII

    D

    Trên 2 cánh mũi

    6

    X-XI

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi - Hai bên cằm

    7

    IX

    B

    Hai bên nhân trung

    8

    V

    O

    Trên sống mũi – ngang 2 mắt

    12

    V

    B

    Trên sống mũi – ngang Huyệt 8

    13

    VI-VII

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi - Ngay giữa gò má

    17

    IX

    E

    Hai bên mép

    18

    V

    C




    19

    VIII-IX

    O

    Điểm cao nhất của rãnh nhân trung

    20

    V

    A

    Chính giữa sống mũi – hai bên huyệt số 8

    21

    VI-VII

    B

    Hai bên sống mũi

    22

    XI-XII

    O

    Ngay chính giữa ụ cằm

    23

    VII-VIII

    O

    Chính giữa chóp mũi

    26

    IV

    O

    Chính giữa hai lông mày

    29

    X

    E-G

    Hai bên mép môi

    31

    VI-VII

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi

    Dưới hai mắt



    32

    VIII

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi bên phải (chỉ có 1 huyệt)

    34

    III-IV

    C-D

    Trên đầu 2 lông mày

    35

    VIII-IX

    B

    Hai bên nhân trung sát lỗ mũi

    36

    VIII-IX

    E-G

    Hai bên mép

    37

    VIII

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi bên trái (Chỉ có 1 huyệt)

    38

    IX

    G

    Cuối 2 đường rãnh mép

    39

    VIII-IX

    E-G

    Hai bên mép ngang cánh mũi

    40

    VIII

    H

    Ngang huyệt 37 bên trái

    41

    VIII-IX

    H

    Giữa má phía dưới bên phải

    43

    VII-VIII

    O

    Trên sống mũi, dưới huyệt số 1

    45

    VII-VIII

    B

    Hai bên sống mũi ngang huyệt 43

    47

    VIII

    E

    Giữa đường rãnh mép phải

    48

    VIII

    D-E

    Trên mép phải gần cánh mũi

    49

    VIII-IX

    E-G

    Dưới đường rãnh mép phải

    50

    VIII-IX

    G

    Bên má phải sát huyệt 49

    51

    XII

    D

    Bên phải ụ cằm

    52

    VII-VIII

    D-E

    Sát đỉnh mép phải – trái là huyệt 58

    53

    IX-X

    O

    Phía dưới nhân trung, sát môi trên

    58

    VII-VIII

    D-E

    Sát đỉnh mép trái –phải là huyệt 52

    59

    VI

    L

    Hai bên má, sát tai

    61

    VII-VIII

    D

    Trên Đỉnh hai mép.

    63

    IX

    O

    Chính giữa nhân trung

    64

    VIII-IX

    D

    Điểm thấp nhất của cánh mũi

    65

    IV

    C

    Góc trên lông mày

    68

    VI

    M-N




    69

    VI

    M




    70

    VIII-IX

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi Ngang cánh mũi trái

    71

    VII-VIII

    D-E




    72

    VIII-IX

    L




    73

    VI

    G

    Trên đường dọc qua giữa con người Ngay dưới mắt

    74

    VIII

    D-E

    Điểm giữa cánh mũi và mép

    75

    VIII-IX

    D-E

    Phía dưới huyệt 74 trên 2 cánh mũi

    80

    XII

    A-B




    85

    X-XI

    E

    Trên cằm, dưới hai khóe môi

    87

    XII

    O

    Điểm lồi nhất ụ cằm

    89

    XI

    E




    91

    VIII

    C




    97

    III-IV

    D-E

    Sát trên lông mày

    98

    III-IV

    H-K

    Sát trên điểm cao nhất của lông mày

    99

    III-IV

    G-H

    Sát trên điểm giữa lông mày

    100

    IV-V

    L-M

    Điểm cuối lông mày

    101

    XII

    B

    Trên ụ cằm

    102

    III-IV

    L-M

    Trên đỉnh lông mày

    103

    II

    O

    Chính giữa trán

    104

    XI

    G

    Hai bên cằm

    105

    XI

    H

    Hai bên cằm – sát huyệt 104

    106

    III

    O

    Giữa phần thấp của trán -

    107

    III

    B




    108

    III-IV

    O

    Trên điểm giữa hai lông mày

    109

    IV-V

    O

    Dưới điểm giữa hai lông mày

    113

    IX

    D

    Hai bên nhân trung

    120

    VIII

    E

    Sát cánh mũi bên trái (1 huyệt)

    121

    VIII-IX

    D-E

    Sát phần dưới cánh mũi trái

    123

    II

    K

    Phần giữa 2 bên trán

    124

    II

    H

    Hai bên trán

    125

    II-III

    G




    126

    0

    O

    Trên đỉnh giữa trán sát mép tóc

    127

    XI-XII

    O

    Giữa phần trên ụ cằm gần môi dưới

    128

    II-III

    G

    Trên trán – ngay đường trục qua mắt

    129

    III-IV

    L

    Phía trên phần cuối lông mày

    131

    V

    L




    132

    VIII

    K




    133

    VIII-IX

    K




    143

    VIII-IX

    O

    Chính giữa 2 lỗ mũi nhìn từ bên dưới

    145

    VII-VIII

    D-E




    156

    XI-XII

    D

    Hai bên ụ cằm

    157

    XI-XII

    D




    159

    XI-XII

    E




    163

    IX-X

    O




    171

    VII-VIII

    D-E

    Trên đường rãnh mép phải

    173

    VIII

    O

    Chính giữa đỉnh mũi

    174

    VII-VIII

    B

    Hai bên cánh mũi sát sống mũi

    175

    II

    B

    Giữa trán – hai bên huyệt 103

    177

    III-IV

    M-N

    Sát mí tóc hai bên thái dương - phía trên lông mày.

    178

    VIII

    B

    Hai bên đỉnh mũi trên cánh mũi

    179

    IV-V

    C-D




    183

    IV

    M-N




    184

    VI-VII

    B

    Điểm giữa mũi hai bên sống mũi

    185

    II-III

    M-N

    Sát mí tóc thái dương

    188

    IV-V

    B-C

    Điểm giữa hai lông mày và sống mũi

    189

    VI

    O

    Dưới 2 mắt ngay trên sống mũi

    196

    IV-V

    A-B

    Ngang mí mắt trên phần lõm sống mũi

    197

    II

    C




    209

    V-VI

    D




    210

    O-I

    D

    Dưới mi tóc

    215

    III

    L-M




    216

    III-IV

    H




    217

    IV-V

    L

    Dưới thái dương ngang đuôi lông mày

    218

    III-IV

    K




    219

    O

    D




    222

    X

    G




    226

    X-XI

    D-E




    227

    X-XI

    B




    228

    IX-X

    D-E




    229

    X

    H




    233

    VIII

    G-H

    Trên gò má phải – hợp với huyệt 41 và 50 thành tam giác Gan.

    235

    XI-XII

    O

    Phía trên ụ cằm

    236

    X-XI

    O




    240

    IV

    B




    247

    VIII-IX

    O

     Giữa nhân trung – dưới huyệt 19

    253

    VIII-IX

    O-A

    Sát hai lỗ mũi nhìn từ dưới lên

    254

    XII

    A-B

    Phía dưới ụ cằm

    255

    XII

    B-C




    256

    XII

    D-E

    Hai bên cằm

    257

    XII

    E-G

    Ngang ụ cằm ở hai bên cạnh cằm

    267

    III-IV

    G

    Chính giữa hai lông mày

    268

    III-IV

    E

    Phần bên trong trên hai lông mày

    269

    VII-VIII

    H

    Phần nổi cao nhất của gò má

    270

    X

    K

    Hai bên phía trên cằm

    276

    VII-VIII

    K

    Phía ngoài gò má

    287

    VIII-IX

    B

    Ngay dưới hai lỗ mũi

    290

    VII

    B

    Hai bên huyệt số 1 trên sống mũi

    292

    XI-XII

    G

    Ngang ụ cằm – sát phía ngoài cằm

    293

    XI-XII

    G-H




    300

    I

    E

    Phần cao của trán

    301

    I

    G




    302

    I

    H




    303

    I

    K




    305

    IX-X

    G-H




    310

    III

    C

    Phần thấp của cằm

    312

    IV-V

    O

    Giữa sống mũi – dưới huyệt 26

    324

    III-IV

    K




    330

    V-VI

    C




    332

    III

    D




    333

    II-III

    H




    340

    I

    B




    341

    I

    C




    342

    I

    O




    347

    X-XI

    B

    Trên đường dọc qua lỗ mũi – sát bờ trên của ụ cằm

    348

    O-I

    O

    Sát phần trán với mí tóc – dưới H.329

    353

    VI

    H




    354

    VI

    E




    355

    V-VI

    D




    356

    VIII

    H

    Trên gò má bên phải

    357

    VI

    D-E




    358

    VI

    K




    360

    III

    E




    365

    XII

    O

    Nơi chẻ đôi của ụ cằm

    377

    O

    C




    379

    O

    B




    401

    O-I

    O




    405

    II-III

    C

    Trên hai đầu lông mày- giữa trán

    421

    II

    D




    422

    II

    E




    423

    II

    G




    432

    VI-VII

    E-G

    Dưới mắt – giữa tuyến E -G

    437

    VIII-IX

    H




    458

    II-III

    H




    461

    X-XI

    K

    Trên đường ngang bờ môi dưới

    467

    VI-VII

    D-E

    Kết hợp với H.61 và H.491 thành tam giác đều.

    477

    III-IV

    B-C

    Phía Trên 2 góc trong của lông mày

    481

    VII-VIII

    G-H




    491

    VI-VII

    D

    Hai bên sườn mũi - ở giữa VI-VII

    505

    V-VI

    C




    511

    IX-X

    E




    512

    XII

    O




    556

    0

    O

    Sát mí tóc trên tuyến 0 – trên H.126

    557

    0

    O

    Nằm trong phần tóc trên H.556

    558

    0

    G

    Trên đường dọc qua giữa con ngươi – nằm sát mí tóc.

    559

    0

    H

    Bên cạnh H. 558

    560

    0

    E




    461

    III

    G




    564

    0

    K

    Sát mí tóc, gần bên thái dương

    565

    VI

    D




    567

    II

    Q




    630

    VIII-IX

    B-C





    CÁC HUYỆT HAI BÊN MẶT – VÙNG TAI

    Huyệt số

    Tuyến ngang

    Tuyến Dọc

    MÔ TẢ

    0

    VII

    P-Q

    Trên đường biên giữa bình tai và da mặt

    9

    X

    M

    Dưới gò má – ngang miệng

    10

    VIII-IX

    N




    14

    VIII-IX

    P-Q

    Bờ dưới dái tai và góc hàm

    15

    VIII-IX

    P-Q

    Đỉnh của hõm sâu nhất giữa xương chũm và xương hàm dưới sau dái tai

    16

    V

    P-Q




    27

    X

    L




    28

    VIII-IX

    M

    Phần trong gò má – ngang cánh mũi

    30

    VII-VIII

    L-M




    33

    VII-VIII

    M

    Trên gò má – trên H.28

    57

    V-VI

    P-Q
    Đã thêm 24.10.15 13:50


    Khí Công Y Đạo Đỗ Đức Ngọc

    Đã thêm 24.10.15 13:42


    Yandex Maps
    Học làm giầu

    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    Đắc Nhân Tâm

    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    Chuyên gia Nguyễn Mạnh Quân

    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    U BƯỚU

    U BƯỚU

    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    GS TSKH Bùi Quốc Châu hướng dẫn chữa đau lưng

    GS TSKH Bùi Quốc Châu hướng dẫn chữa đau lưng

    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    Điều trị hơn 60 bệnh trong một kỹ thuật đơn giản

    Chỉ bằng việc tác động lên 6 vùng phản chiếu các huyệt đạo bằng Dụng cụ Sao Chổi – Bạn có thể tự chữa cho mình hơn 70 tình trạng đau – bệnh.

    Ngoài ra, kỹ thuật này còn giúp cho các bạn mịn da, sáng mắt, ổn định tâm trí.

    PHÁC ĐỒ 6 VÙNG PHẢN CHIẾU TRONG PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

    MÔ TẢ:

    Vùng 1: Gạch bằng đầu que dò vùng từ đầu mày xuống 2 bên sơn căn (Vùng sống mũi giữa 2 viền mũi)

    Vùng 2: Gạch bằng que dò dọc sống mũi (từ sơn căn đến đầu mũi)

    Vùng 3: Gạch 2 viền mũi

    Vùng 4: Gạch 2 pháp lệnh ( nếp nhăn mũi, má) xuống quá khóe miệng.

    Vùng 5: Gạch viền cong quanh ụ càm.

    Vùng 6: Gạch quanh tai (trước và sau) từ huyệt 16 đến huyệt 14 rồi vòng qua phía sau tai đi qua huyệt 15, 54, 55 rồi vòng ra huyệt 16 trở lại.

    A. TÍNH NĂNG:

    1.    Bồi bổ khí lực (làm khỏe mạnh).

    2.    Điều hòa tim mạch, huyết áp.

    3.    Điều hòa gân, cơ, khớp.

    4.    Bồi bổ não, tủy.

    5.    An thần (làm dễ ngủ).

    6.    Kháng viêm, tiêu độc, chống nhiễm trùng.

    7.    Làm săn da, chắc thịt. Làm thon người.

    8.    Điều hòa tiết dịch (mồ hôi, nước tiểu, nước miếng, ...).

    9.    Ổn định đường huyết.

    10.   Chống lão hóa, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.

    11.  Làm khoẻ thai (khiến thai nhi cử động mạnh trong bụng mẹ).

    12.  Làm ấm người.

    13.  Chống co giật.

    14.  Hưng phấn tình dục.

    15.  Hạ đàm, tan đàm.

    16.  Chống dị ứng.

    17.  Làm tan máu bầm.

    18.  Điều hòa nhu động ruột, sự co giãn cơ.

    19.  Thanh lọc cơ thể, giải độc gan ruột

    20.  Ổn định thần kinh

    21.  Tăng tiết dịch các khớp.

    B. HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH DƯỚI ĐÂY:

    1. Ác mộng
    2. Buồn ngủ (do mệt mỏi).
    3. Ban đỏ
    4. Bí tiểu – tiểu ít.
    5. Biếng ăn.
    6. Bệnh goutte (thống phong).
    7. Bệnh luput đỏ.
    8. Cảm cúm, sổ mũi.
    9. Cơ bắp nhão, xệ.
    10. Chóng mặt không rõ nguyên nhân.
    11. Da mặt xấu ( sạm, tái, nám) kém tươi nhuận
    12. Dịch hoàn nhão, xệ.
    13. Đau thần kinh tọa.
    14. Đau nửa đầu
    15. Đau lưng, cột sống.
    16. Đau khớp ngón tay.
    17. Đau bụng mắc đi cầu + tiêu chảy (kiết lỵ).
    18. Đau bụng kinh.
    19. Đổ mồ hôi tay chân.
    20. Đổ mồ hôi toàn thân
    21. Ho khan (do ngứa cổ).
    22. Hôi nách.
    23. Huyết áp cao.
    24.  Kinh nguyệt không đều.
    25. Kém sức khoẻ, kém năng động.
    26. Liệt mặt.
    27. Mất ngủ.
    28. Mệt mỏi.
    29. Mệt tim.
    30. Mộng Du
    31. Mỡ trong máu
    32. Nhũ hoa nhão, xệ.
    33. Nghiện thuốc lá.
    34. Ngủ ngáy
    35. Ngủ say (làm tỉnh ngủ, làm tỉnh táo).
    36. Nhiễm trùng có mủ.
    37. Ngứa
    38. Nghiện ma tuý
    39. Nứt chân (ở bàn chân, gót chân).
    40. Nổi mề đay.
    41. Nước tiểu vàng (sậm màu)
    42. Phân hôi thối (hay nước tiểu bị khai) hơn mức bình thường
    43. Phong xù (kinh phong).
    44. Phù thủng, sưng phù
    45. Răng lung lay
    46. Rối loạn tiền đình (hay chóng mặt, xây xẩm).
    47. Say xe, say tàu (chống nôn ói khi đi tàu xe).
    48. Suy nhược sinh dục (yếu sinh lý).
    49. Sỏi thận.
    50. Suyễn.
    51. Sưng bầm.
    52. Táo bón.
    53. Thai yếu.
    54. Tiểu nhiều.
    55. Tia máu đỏ trong mắt.
    56. Thoái hóa võng mạc (hiện tượng ruồi bay trước mắt).
    57. Tửu lượng kém
    58. Trĩ – lòi dom.
    59. Viêm xoang.
    60. Viêm họng hạt
    61. Vướng đàm, nghẹt đàm.
    62. Viêm đường tiết niệu.
    63. Viêm đại tràng mãn tính – phân lỏng, nát
    64.  Viễn thị
    65. Viêm gan.

     Lưu ý:

    + Phòng bệnh, tăng cường sức khoẻ: mỗi ngày làm 1 lần vào buổi tối.

    + Chữa bệnh: mỗi ngày làm từ 1 đến 3 lần (sáng, trưa, tối).

    + Đặc biệt nó không làm hạ áp ở những người bị huyết áp thấp.

    + Quẹt bằng que dò day có đầu dò bằng inox có hiệu quả cao hơn đầu dò day bằng sừng gấp 2 lần.

    + Điều hòa nhiệt độ: nóng làm mát, lạnh làm ấm (trong bệnh cảm nóng và cảm lạnh).

    + Điều hòa huyết áp: cao làm thấp, thấp làm cao.

    + Người ít tuổi (thanh niên, thiếu nữ) không nên làm mỗi ngày (trừ trường hợp bị bệnh cần phải chữa bằng cách này thì mới làm mỗi ngày) vì cách này cho hiệu quả toàn diện và rất mạnh nên người còn ít tuổi và khoẻ mạnh không nên lạm dụng sẽ rất nóng trong người khiến nổi nhọt, táo bón, mụn mặt, lở môi miệng, ... Trường hợp này giải nhiệt bằng cách ấn phác đồ làm mát như 26, 3, 143, 39, 38, 85, 51, 14, 15, 16 sẽ hết các triệu chứng nói trên (làm ngày 2, 3 lần nếu bị nóng nhiều) hoặc uống bột sắn dây, hay đậu xanh, thạch đen, thạch trắng.

    + Nếu làm các động tác 6 vùng phản chiếu mà thấy mệt tim, thì bỏ động tác 1, 2. Chỉ gạch động tác 3, 4, 5 và 6.

    Lưu ý: phác đồ 6 vùng Phản Chiếu dán cao không hiệu quả mạnh:

    + Dụng cụ dùng để GẠCH  6 vùng phản chiếu là que dò 2 đầu (gọi là SAO CHỔI). Một đầu có 1 que dò inox thuộc dương (làm nóng người). Đầu kia có 3 chia bằng inox ở thế tam giác thuộc âm (làm mát cơ thể). Tùy trường hợp mà dùng đầu dương hay đầu âm. Ví dụ: nếu cơ thể bệnh nhân đang bị lạnh thì phải dùng đầu dương, vì nếu dùng đầu âm cơ thể sẽ lạnh hơn (và ngược lại).

    + Nếu không có que dò nói trên, ta có thể tạm thời sử dụng bằng đầu ngón tay trỏ (hoặc trở ngược đầu móng tay cái) hay bất cứ vật gì có đầu trơn láng, nhỏ hơn đầu đũa ăn một chút cũng được, tuy không hiệu quả bằng.

    + Trường hợp người có cơ thể quá nóng thì nên dùng đôi ĐŨA THẦN (bằng sừng trâu) sẽ không bị nóng như que dò inox.

    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    CHỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM
    Tác giả: Trần Thị Khánh Ngọc – ĐT: 0977234593
    Hội viên CLB Diện chẩn Hà Nội, Tổ Diện chẩn chùa Thần Quang
    Đã chữa trị thành công nhiều bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm ở sống lưng nhiều năm – theo chẩn đoán hình ảnh.
    Phác đồ chung:
    1. Day ấn bộ Giản cơ + Thông tắc:
    19, 1, 290, 16-, 61-, 275, 41, 0.
    2. Day ấn bộ Thoát vị đĩa đệm (bộ lưng):
              15-, 28, 13-, 65, 106, 103, 97, 107, 184, 73, 7-.
    3 ngày đầu: bệnh nhân thấy giảm đau lưng nhưng xuất hiện cảm giác ê ở mông, đùi, có hiện tượng ê xuống chân.
    Những ngày tiếp theo:
    -  Thực hiện day ấn 02 bộ huyệt trên, làm thêm thông trực tiếp trên mặt và chân.
    Kết quả:
    Sau 6, 7 ngày điều trị như trên, bệnh nhân rất phấn khởi vì hết bệnh, da dẻ hồng hào tươi nhuận, hết đau lưng; người bị thọt chân thì hết thọt, đi đứng thẳng ngay.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    Làm tiêu sỏi thận bằng Diện chẩn kết hợp Ảnh công
    Tg: Trần Thị Khánh Ngọc

     

    Bệnh nhân: Nữ, 53 tuổi.
    Đau bụng lâm râm. Siêu âm: có sỏi ở thận, 7 mm.
    Phác đồ điều trị:
    1.                  Day ấn bộ tiêu u bướu: 41, 143, 127, 19, 37, 38. Gia thêm 85, 87 để tăng khả năng thải độc qua đường tiết niệu.
    2.                  Day ấn sinh huyệt phản chiếu thận: 300, 1, 45, 19, 17, 73, 219.
    3.                  Tác động trên ảnh thận (phương pháp ảnh công).

    Kết quả:
    Sau 5 lần điều trị, bệnh nhân hết đau bụng. Siêu âm: cả 2 quả thận đều không có sỏi.
    Tác giả mong muốn được điều trị nhiều bệnh nhân hơn nữa để có đủ dữ liệu tổng kết theo phương pháp thống kê. Ai có nhu cầu, xin mời đến chùa Thần Quang (phố Ngũ Xã, quận Ba đình, Hà Nội) vào sáng thứ 2, 4, 6 hàng tuần hoặc xin liên hệ: 0977234593
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    ĐAU THẦN KINH TOẠ
     LÊ THỊ LAN ANH
    (Từ : Tập san Diện chẩn – Số 3 -2007)
    BỆNH NHÂN: Là tôi:    LÊ THỊ LAN ANH    sinh năm 1942
         Học viên khoá 01/2006  CLB nghiên cưu - ứng dụng Diện chẩn Hà nội.
        Tôi trình bày một ca tự chữa bệnh để thầy, Cô và các bạn đồng môn tham khảo, góp ý.
    BỆNH CŨ:      THOÁI HOÁ CỘT SỐNG - GAI ĐÔI L5.
    BỆNH MỚI:    ĐAU DÂY THẦN KINH TOẠ BÊN TRÁI.
    TRIỆU CHỨNG:
    Thường đau nhức từ ngang thắt lưng rồi đau lan xuống dưới gót chân, bệnh đau tăng khi trời lạnh hoặc thay đổi thời tiết, có khi vận động cũng đau, thường hay sợ lạnh.
    PHÉP CHỮA:
    1. Khai thông huyệt đạo bằng cách lăn khắp mặt, lăn nhiều lần phản chiếu ngoại vi  trên mặt, cào đầu, cào nhiều phần đầu bên phải.
    2. Sử dụng bộ Bổ âm huyết nâng thể lực: 22- 127- 63- 37- 19- 39- 1- 290- 0. Ấn day theo 3 lần cách khoảng.
    3. Sử dụng phác đồ chữa Thần kinh toạ của Thầy Châu:
             87- 210- 5- 143- 174.
    Và dùng thêm các huyệt  để ổn định thần kinh, chống co cơ, thư gân hoạt lạc, giảm đau chóng hồi phục gồm:
             124- 34- 50- 61- 16- 127- 74- 64- 85.
    Hàng ngày ăn canh rau Cần tây. Ngải cứu nóng rải ra để nằm chườm khắp mình, lưng. Kết hợp ngồi Thiền tập trung tư tưởng mong khỏi bệnh.
    KẾT QUẢ:
    Chữa trong 3 ngày thấy đỡ bệnh, chữa trong 9 ngày thấy thuyên giảm bệnh rõ rệt. Bệnh khỏi 80%, tôi dừng lại để cơ thể tự điều chỉnh. Đúng 21 ngày bệnh đau thần kinh toạ của tôi khỏi hoàn toàn. Không riêng tôi mà chồng con và cả bạn bè đều mừng cho tôi tai qua nạn khỏi.
                Tôi cám ơn GS.TSKH. Bùi Quốc Châu người sáng lập ra phương pháp Diện chẩn, cám ơn các Thầy, các Cô, các hội viên đã giao lưu trao đổi kinh nghiệm để tôi tiếp nhận và vận dụng vào chữa bệnh cho bản thân và “Biến bệnh nhân thành thầy thuốc  
    0/0
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    TỰ CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
      LY. Trần Dũng Thắng
    (Từ: Tập san Diện chẩn số - 4 - 2007)    
                “Biến bệnh nhân thành người thầy thuốc”
    Đó là khẩu hiệu hành động, đồng thời cũng là mục tiêu cao cả của người thầy thuốc  chữa bệnh theo phương pháp Diện chẩn điều khiển liệu pháp (DC- ĐKLP) Bùi Quốc Châu . Tất nhiên để thực hiện được khẩu hiệu và mục tiêu trên , ngoài chuyên môn người thầy thuốc phải có tâm  “Tất cả vì người bệnh thân yêu”. Trong bài này chúng tôi sẽ hướng dẫn cụ thể mà các bạn đang rất quan tâm . Vì thế không thể nề hà cách chữa có điều khác biệt so với các phương pháp truyền thống Đông y và Tây y mà chỉ cốt sao giới thiệu rộng rãi được phương pháp chữa bệnh đơn giản nhất, ít tốn kém nhất, dễ thực hiện nhất, tuyệt đối an toàn, (không phải dùng thuốc, không dùng kim châm) mà hiệu quả lại rất cao.
     Tiểu đường là bệnh mạn tính, thuộc loại nan y.  Do thiếu Insurin tương đối hay tuyệt đối sinh ra . Bệnh trở nên hiểm nghèo khi cơ thể bị nhiễm trùng và biến chứng ở mạch máu dẫn đến phải tháo khớp. Để tránh thảm kịch trên . Bất cứ một phương pháp nào Đông y hay Tây y đều phải cho bệnh nhân sử dụng Insurin (uống hoặc chích) suốt đời . Ngược lại DCDKLP không phải dùng thuốc mà là tác động vào vùng phản chiếu tuyến Tuỵ ở trên mặt để từ đó kích thích tuyến Tuỵ  tiết ra Hormôn gọi là insul điều hoà đường huyết trong cơ thể. Nào các bạn hãy bắt tay tự chữa bệnh tiểu đường cho chính mình.
    Cách chữa như sau
    1. Ấn theo các huyệt thứ tự sau đây, mỗi huyệt ấn ít nhất 60 lần (Hoặc ấn thành
    vòng, mỗi vòng ấn 30 lần/ huyệt).  63- 7- 113- 37- 40.
                Trong 5 huyệt trên huyệt số:   63- 7- 113 phản chiếu tuyến Tuỵ .
                Huyệt số: 37- 40. phản chiếu Lá lách.
                Cả 5 huyệt kết hợp lại tạo nên Phác đồ chữa: Bệnh tiểu đường có hiệu quả rất cao. Nhờ phác đồ này mà nhiều người đã thoát khỏi nanh vuốt của tiểu đường.
                Trong 5 huyệt trên có hai huyệt kép  là : 7 và 113. Khi gặp huyệt kép theo        qui định phải ấn bên trái trước rồi ấn bên phải sau.
                Ví dụ:  ấn huyệt 7‑ bên trái trước rồi ấn 7+  bên phải sau. Tuỳ theo tiểu đường Tuýp 1 hay Tuýp 2 mà ấn thêm 1 đến 2 lần  trong ngày. Hết sức không được    lạm dụng ấn quá nhiều lần trong ngày làm đường huyết hạ quá mức cần thiết không có lợi.
    2. Muốn kiểm tra xem đường huyết hạ được bao nhiêu thì làm như sau:   
                Trước hết phải đo đường huyết trước khi chữa. Sau đó tự ấn huyệt theo công thức trên. Nửa giờ sau khi ấn huyệt  mới kiểm tra sẽ có kết quả thật chính xác. Trên cơ sở đó, bạn sẽ lập kế hoạch chữa trị thật khoa học kết hợp với việc bỏ dần, tiến tới bỏ hẳn không dùng thuốc mà vẫn kiểm soát tốt đường huyết, ngăn ngừa các biến chứng của bệnh.
    3. Song song với ấn huyệt, bệnh nhân Tiểu đường còn phải quan tâm tới, ăn uống thật hợp lý vừa đảm bảo đủ chất dinh dưỡng vừa hạn chế được thức ăn có chứa nhiều Glucid và lipid nhằm tránh đường huyết và chất gây xơ vữa động mạch tăng cao. Năng rèn luyện cơ thể phù hợp với sức khoẻ, tuổi tác và môi trường sống như: Tập dưỡng sinh đi bộ, đi xe đạp …Tuyệt đối tránh tập luyện quá sức.
                Thực hiện tốt những điều trên, tiểu đường chắc chắn không phải là bệnh nan y./.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    UNG THƯ MŨI
    Nguyễn Đăng Xiêng
    (Từ Tập san Diện chẩn – Số 3 – 2007)
     BỆNH NHÂN :  NAM  25 tuổi.
     ĐỊA CHỈ:          THỐT NỐT.
     CĂN BỆNH:   Ung thư  mũi, có khối u ở một bên mũi to bằng trái quýt. Đã được Bệnh Viện Cần thơ - Bệnh viện Ung bướu Nguyễn Thái Học lấy sinh thiết nhiều lần và khẳng định : “CANCER”.
    Em được đưa đến tôi trong tình trạng đau đớn, không thở được bằng mũi, phải thở bằng miệng, mắt sưng húp, nửa mặt bầm đen, nhai không được vì ngộp thở, không ngủ được, phải liên tục uống thuốc để chống đau và chờ ngày không ….còn biết đau nữa.
    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ và KẾT QUẢ          
                26- 3- 5- 50- 17- 113- 38- 51- 0- 96- 34- 233- 300- 14- 275- 54- 55.
    Sau liệu trình 3  lần chữa đầu tiên, em không dùng thuốc chống đau nữa. Khối u gom nhỏ dần, tự vỡ vào bên trong, không còn chèn vách ngăn mũi nữa, thở dễ dàng, ăn ngon miệng, ngủ ngon giấc, sắc diện phục hồi, cánh mũi giảm sưng, mắt sáng, nói năng lưu loát, vóc dáng khoẻ mạnh và đẹp trai ra.
    Tôi chữa cho em tổng cộng 6 đến 7 lần. Trừ những lần đầu là liệu trình chữa  trị chính. Sau đó cách nhau một ngày, những lần sau cách nhau một tuần, hai tuần, có khi 1 tháng, 2 tháng chỉ để kiểm tra duy trì và đẩy nhanh tốc độ hồi phục./.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    KINH NGHIỆM CHỮA ĐAU MẮT ĐỎ CỦA TÔI
    LY. PHAN XUÂN QUYÊN
    (Từ : Tập san Diện chẩn – Số 4 – 2007)
    Khi dịch đau mắt đỏ xuất hiện, nếu sức đề kháng kém chỉ cần đi qua vùng có dịch là bị lây ngay.
     Thực tế các cháu mẫu giáo, các cháu đi nhà trẻ, trường học là hay bị nhất. Phát hiện thấy mắt cháu đỏ, cháu dụi mắt, nước mắt chảy ra. Trước tiên dùng lá Trầu không nhai dập dán lên trên my mắt mọi người trong gia đình để tránh lây lan. Lấy cục nước đá bọc khăn mỏng xung quanh để lộ đá phần dưới, áp phần đá để lộ vào mắt phản chiếu ở hai lòng bàn tay, trái, phải cho tới khi bàn tay giảm hiện tượng buốt, giá, thì chuyển xuống mắt phản chiếu ở lòng bàn chân, cũng chườm như ở bàn tay, cuối cùng chườm đá mắt phản chiếu trên trán huyệt 197 và trên hai cung mày. Cuối cùng ấn nhẹ các huyệt  giáng khí làm mát sau:
           26- 124- 34- 61- 3- 143- 14- 156- 87- 15- 51.
    Lấy lá Trầu không vò nát cho vào ca, cốc, đổ nước đun sôi, xông hơi nóng trức tiếp vào 2 mắt. Chỉ ngày hôm sau mắt hết đỏ, bình thường.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    TỰ CHỮA VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ C
    LY.  TRẦN DŨNG THẮNG
    (Từ: Tập san Diện chẩn – Số 4 – 2007)
    Đây là một loại bệnh mạn tính và nan y. Số người mắc bệnh này ngày càng nhiều, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Cả hai loại viêm gan siêu vi  (VGSV) B và C đều lây nhiễm qua đường máu. Mẹ truyền cho con qua nhau thai, qua tiêm chích không cẩn thận hoặc con đường tình dục….VGSV B và C càng tồn tại lâu dài trong tế bào gan  càng để lại những di chứng nặng nề dễ dẫn đến nguy cơ xơ gan- tiền đề xuất hiện ung thư gan nguyên phát. Hiện nay số người mắc bệnh VGSV ở nước ta ước chừng 19%  dân số, trong đó VGSV B : 15% và VGSV C: 4% . Việc chữa trị căn bệnh này đang gặp nhiều khó khăn, tốn kém, nhất là đối với VGSV C do chưa có thuốc đặc trị. Vì thế, nhiều người khi biết mình bị VGSV C tỏ ra bi quan, tự coi như đã mang án “chung thân”. “Bệnh quỷ ắt có thuốc tiên”. DIỆN CHẨN - ĐKLP BÙI QUỐC CHÂU đã và đang khai thác kho thuốc tiên, tiềm ẩn ngay trên mặt ta, hướng dẫn ta tự giải mã căn bệnh này. Vậy DIỆN CHẨNchữa như thế nào?
    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ:
       Ấn theo thứ tự các huyệt:   50- 41- 233- 106- 1- 36- 127.
    Mỗi huyệt ấn 20 lần . Ấn xong dùng ngải cứu hơ một vòng  vùng Tam giác gan: (41- 233- 50)  chừng 5 hay 10 giây. mỗi lần chữa , cố gắng thực hiện đủ 3 vòng. Muốn mau khỏi bệnh, mỗi ngày nên tự chữ 4 lần (sáng, trưa, chiều, tối) mỗi lần 3 vòng. Viêm gan Siêu Vi C  cũng chỉ trong vòng 4 đến 5 tuần lễ là khỏi.
        Tại sao DIỆN CHẨN- ĐKLP không cần dùng thuốc lại có thể chữa khỏi bệnh đến như vậy? Nên nhớ rằng: Cơ thể chúng ta là một BỘ MÁY SINH HỌC  vô cùng huyền diệu . Nó không những sản sinh ra chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể mà còn sinh ra những chất kháng nhiễm để chống lại bệnh tật bảo vệ cơ thể. Nếu gan người bệnh không sản xuất ra đủ chất kháng nhiễm (Interferon) thì ta giúp nó bằng cách ấn phác đồ trên- Đủ sức sinh thêm chất kháng nhiễm để diệt Siêu vi . Phân tích phác đồ trên ta thấy:
                Huyệt 50 phản chiếu gan. Huyệt 41 phản chiếu Mật.
                Huyệt 233 tăng cường  và điều hoà chức năng gan.
    Cả 3 huyệt trên hợp lại thành Tam giác gan. Có công dụng chữa mọi chứng bệnh có liên quan đến GAN và MẬT.
    Các huyệt còn lại : 106- 1- 36- 127 - tăng cường tính miễn nhiễm và sức đề kháng của cơ thể bằng cách phối hợp với TAM GIÁC GAN sản sinh ra chất kháng nhiễm để diệt siêu vi.
       Tóm lại người bị bệnh gan phải hết sức lạc quan, tin tưởng rằng VGSV B  và C  có thể trị được một cách nhanh chóng. Muốn vậy, phải nổ lực phòng chống bệnh như: ăn uống điều độ và đủ chất dinh dưỡng (ăn nhiều rau cải, trái cây để tăng cường sức đề kháng), giử cho cơ thể luôn khoẻ mạnh  bằng cách tập thể dục đều đặn, nghỉ ngơi thoải mái. Điều quan trọng nhất là hàng ngày phải tự giác ấn thường xuyên phác đồ trên 4 lần (sáng- trưa- chiều- tối) . Nhớ mỗi lần ấn 3 vòng và hơ ngải cứu vùng TAM GIÁC GAN.
    Mong rằng khi tự chữa thấy có kết quả, hãy phổ biến rộng rãi phương pháp chữa bệnh mới này. DIỆN CHẨN - ĐKLP  BÙI QUỐC CHÂU phương pháp chữa bệnh đặc thù độc đáo của dân tộc Việt Nam  để mọi người có thêm điều kiện thực hiện  phương châm “Tự cứu mình và giúp đời . 
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    CHỮA BỆNH LƯỠI RỤT
    XUÂN QUYÊN, KIM PHƯƠNG
    Tel:  04-8 217107
    (Theo: Tập san Diện chẩn – Số 3 -  2007)                                                              
    BỆNH NHÂN: NGUYỄN THỊ THUẬN, 51 tuổi.
    ĐỊA CHỈ: : Tổ 55- C7 Đường Văn Cao Ba Đình Hà Nội. Tel: 04- 7616085.
    CĂN BỆNH:    Lưỡi co rụt.
    A. THEO LỜI KỂ CỦA NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN
       Đầu tháng 1 năm 2007 phát hiện khối u trực tràng đã chuyển sang thể ung thư và khối u đã lan sang thành âm đạo. Ngày 11/1/2007 Bệnh viện Bưu điện cắt bỏ khối u. Sau 12 ngày điều trị tại đó, bệnh nhân được chuyển đến bệnh viện K để tia xạ. Sau 30 mũi tia xạ, lưỡi bệnh nhân có hiện tượng co rụt vào trong, rất khó phát âm. Đầu óc nghĩ được nhưng không nói được thành lời, bệnh nhân buồn chán nên không nói nữa.
       Bác sỹ điều trị quyết định cho bệnh nhân chụp Cắt lớp Não. Phát hiện có khối u đường kính 1mm ở thuỳ Não bên trái. Khối u đã chèn các dây thần kinh, gây ra tình trạng co rụt lưỡi, suy giảm về trí nhớ, nếu để lâu bệnh nhân sẽ bị câm, mất trí nhớ. Các bác sỹ quyết định tiếp tục tia xạ và chuyền hoá chất để tránh khối u phát triển và di căn.
       Được biết tin này gia đình rất lo lắng, nhưng cũng phải chuẩn bị tinh thần cho đợt điều trị tiếp theo.
       Bác sỹ Nguyễn thị Thu Huyền, người trực tiếp điều dưỡng, theo giõi giúp đỡ bệnh nhân Thuận, được Bà Loan hội viên CLB Diện chẩn Hà nội giới thiệu đến cô Phương chữa bệnh viêm xoang bằng phương pháp Diện chẩn. Trong lúc chữa bệnh của mình, Bác sỹ Huyền nói chuyện về bệnh tình và hoàn cảnh gia đình bệnh nhân Thuận cho Cô Phương nghe và nhờ chữa giúp cho bệnh nhân Thuận bằng phương pháp DIỆN CHẨN. Cô Phương đã nhận lời.
       Được biết Diện chẩn là một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, Trần Thu Hà con gái  bệnh nhân Thuận đến cô Phương đặt vấn đề và xin chữa trị một thời gian, việc tia xạ xin lùi lại, hàng ngày chỉ chuyền dịch giải độc Gan theo sự chỉ định của bác sỹ.

     B. TÌNH TRẠNG BỆNH NHÂN 

     Ngày 29/3/2007 bệnh nhân đến xin được điều trị theo phương pháp Diện chẩn không dùng thuốc.           
    Thăm khám: người bệnh vẻ mệt mỏi, nét mặt buồn hai gò má đỏ, mặt phù láng bóng, toàn thân phù nhẹ do tích nước, chân tay mềm  yếu, bệnh nhân nói nhỏ đứt quãng rất khó nghe, người bứt rứt khó chịu, đầu lưỡi rụt vào, thân lưỡi to dày bệu, nhớt nên rất khí phát âm, huyết áp 90/60 mmHg. Đêm không ngủ được, bệnh viện cho bệnh nhân uống  thuốc ngủ và thuốc lợi tiểu.
    Chúng tôi quyết định điều trị như sau:
    C. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
    - Dùng lăn cầu đôi sừng, lăn lòng bàn tay bên trái làm ấm người, chống mệt mỏi.
    - Lăn khắp vùng da mặt khai thông huyệt đạo.
    - Lăn toàn thân chủ yếu hai bên thăn lưng, tìm điểm báo đau sinh huyệt hai bên thăn lưng, day, ấn, lăn, hơ ngải cứu cho hết hoặc giảm đau sinh huyệt đó rồi chuyển sang chỗ khác.
                CHÚ Ý:
    - Khi lăn lưng, lăn theo nguyên tắc lăn ngược từ dưới lăn lên (lăn từng đoạn ngắn) để tạo khí dương và đưa  khí huyết lên Não.
    - Ấn day bộ điều hoà âm dương:    103- 1- 127.
    - Ấn day bộ thăng và bộ bổ âm huyết  (để tăng lực và sức đề kháng)
                127- 50- 19- 37- 73- 1- 189- 103- 300- 39- 7- 63- 113- 290- 22- 0.
    - Ấn day bộ ổn định thần kinh
                34- 124- 103- 106. (gia thêm 62— - 162‑ do ốm yếu lâu ngày).
    - Ấn day bộ tan u bướu.
                41- 143- 127- 19- 37- 38- 5- 17. (Kết hợp lăn hơ bộ vị phản chiếu đầu).
    - Ấn day bộ tiêu viêm, tiêu độc, giảm đau sưng tấy.
                127- 38- 64- 74- 179- 14- 156.
    - Ấn day lợi tiểu chống phù nề.
                126- 85 – 87.
    - Ấn day huyệt chống viêm trực tràng.
                19- 22- 87- 34- 197- 37- 85- 38- 104- 29- 63.
    - Ấn day các huyệt phản chiếu lưỡi, chữa lưỡi.
                275- 14- 64- 79- 282.
    - Day ấn, lăn, hơ ngải (Phản chiếu môi miệng nơi bàn tay, bàn chân) vùng đầu mũi và môi trên (huyệt 113- 7- 63 đi ngang qua Nhân trung vùng này phản chiếu lá mía, Tuỵ tạng mà lá mía phản chiếu giống cái lưỡi). Huyệt 14 làm giãn cơ, làm mềm, chống co lưỡi
    - Day, ấn, hơ ngải cứu ngón tay cái, ngón chân cái (đồng hình với lưỡi).
    - Lăn gạch phản chiếu Đại tràng phản chiếu quanh miệng và trước bình tai (huyệt 275- 14), đại tràng phản chiếu trên mi tóc trán (huyệt 126). Trực tràng, Hậu môn trên mặt, nơi bàn tay, bàn chân.
    D. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
    Ngày đầu:       Điều trị theo phác đồ tổng hợp trên. Kết quả:
    Tinh thần thoải mái, phát âm dễ hơn, tiếng nói to và rõ hơn.
    Hướng dẫn bệnh nhân về nhà tự tập đếm, đảo lưỡi và tiếp xúc nói chuyện với nhiều người để lưỡi mềm dẻo đỡ cứng.
    Ngày thứ 2.    Điều trị theo phác đồ tổng hợp trên. Kết quả:
    Bệnh nhân nói rõ tiếng, lưỡi mềm, dài ra,lưỡi đưa ra khỏi miệng, tự hát được 2 bài dài, làm cả nhà ngạc nhiên và phấn khởi.
    Buổi trưa bệnh nhân ngủ được 2 tiếng, giấc ngủ sâu.
    Mặt giảm phù, hai gò má hết đỏ, da dẻ hồng hào, tay chân có lực, tinh thần nhanh nhẹn        thoải mái tự tin.
    Ngày thứ 3.    Điều trị theo phác đồ tổng hợp trên và thêm cào da đầu, cào sau chẫm gáy nơi có khối u. Kết hợp lăn hơ ngải cứu nơi đồng hình bán cầu đại Não do 2 bàn tay nắm úp vào nhau.Kết quả:
    Hết mệt, ngủ tốt bệnh nhân không dùng thuốc ngủ, tinh thần thoải mái, nói được nhiều, phát âm chuẩn, sức khoẻ trở lại bình thường và nghỉ điều trị.
    E. KẾT LUẬN
     Sau 3 lần điều trị (mỗi ngày 1 lần) sức khoẻ bệnh nhân trở lại bình thường, lưỡi đã thè ra khỏi miệng, lưỡi mềm, đầu lưỡi nhọn, phát âm dễ dàng, ăn ngon miệng, ngủ sâu giấc, Chụp các lớp Não không phát hiện thấy đám đen ở trong Não.
    Sau sợt điều trị từ  29/3 đến 10/6/07 bệnh nhân đến báo cho biết nói tốt, sức khoẻ bình thường.
               
    Khi nhận chữa ca bệnh này, chúng tôi không giám hy vọng là chữa được mà chỉ giúp bệnh nhân phục hồi sức lực và giải toả tâm lý. Điều không thể mơ, Diện chẩn đem lại kết quả bất ngờ và thành công tốt đẹp. Tôi viết bài này để hội viên tham khảo. Rất mong được sự đóng góp bổ sung ý kiến góp phần xây dựng môn Khoa học Diện chẩn  ngày càng lớn mạnh và hiệu quả. Xin chân thành cám ơn!
     Hà nội ngày 25/5/2007.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    Chữa TAI Ù, TAI ĐIẾC cho người già
      Tg:    HÌNH ÍCH VIỄN , Tp Hồ chí Minh
    (Tập san Diện chẩn – Số 3 – 2007)
    TRIỆU CHỨNG:
                Ở những người tuổi già, Thận và Tỳ suy kém nên thính lực cũng kém theo, nhiều khi còn kèm theo tiếng vi vo trong tai, thậm chí còn có một số kém sinh lý, đây không có sự tổn thương về thực thể của tai.
    PHÁC ĐỒ:    8- 189- 1- 39- 57- 132.
    - Đối với người khoẻ mạnh  thì day, ấn các huyệt bình thường.
    - Đối với người có trạng thái lạnh chân tay, ấn day xong dán cao Salonpas lưu cao trên huyệt 2 giờ.
    TÁC DỤNG:
    8- 1- 189 : Chuyên làm cho Thận và Tâm thận nối nhau, thân nhiệt và tuần hoàn huyết  lên tận đến đầu, thông các khiếu ở vùng đầu mặt.
    39 - 132 : Làm cho Tỳ vị mạnh lên, sức hấp thu chất dinh dưỡng cao, thì tinh và huyết mới có đầy đủ, các kinh mạch mới được điều hoà và có đủ huyết nuôi dưỡng vùng đầu mặt.
    57 : Lưu thông tuần hoàn huyết cho khiếu tai, nên thính lực được tốt.
               
    Chú ý:
    - Đối với người suy thận không nên dùng huyệt số 0 vì sẽ làm giảm bớt hiệu quả của phác đồ.
    - Thận, Tỳ có đủ khí huyết thì tuần hoàn huyết thì sẽ lên nuôi các khiếu ở đầu mặt, ví như giếng có đầy đủ nước thì mới dâng cao lên đến miệng.
    - Phác đồ này ngoài chữa tai ù, tai điếc ra, còn chữa được bao nhiêu người bị kém các khiếu ở mặt, đầu./.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    SỐT SIÊU VI VÀ DIỆN CHẨN.
    Jul 6, 2012 5:26 PMPublicPageviews 803 4
    Sốt do siêu vi trùng (virus), hiện nay Tây y chưa có thuốc trị hữu hiệu. Đưa bệnh nhân nhập viện, theo dõi để đối phó với biến chứng nếu có là giải pháp của Y Khoa chính thống. Tôi giới thiệu cùng bạn đọc một giải pháp hết sức hiệu quả và đơn giản bằng DC-ĐKLP như sau:
    Dùng cây cào nhỏ còn gọi là cây cào mini (hoặc đầu ba chia trong dụng cụ “sao chổi”) cào nhẹ nhàng theo hình vẽ  thứ tự các vùng, ở mỗi vùng cào bên phải trước bên trái sau mới phát huy hết tác dụng, cào mini hiệu quả cao hơn đầu ba chia.
    Cào lần đầu xong, bạn nghỉ từ 1 giờ 30 phút đến tối đa là 2 giờ sau thì cào lại. Cứ thế, tối đa sau 4 lần tác động là hết sốt, bệnh nhân trở lại bình thường như chưa hề xảy ra điều gì. Mỗi nơi cào 30 lượt như thường lệ.

    Nếu bạn đã lỡ đưa bệnh nhân nhập viện thì sao? Thông thường bệnh viện không cho chúng ta đụng vào BN vì họ chịu trách nhiệm về sức khỏe của bệnh nhân. Không sao, bạn cứ cào vào mặt bạn vài chục cái rồi sau đó thử cào nhẹ lên bàn tay hay cánh tay vị BS hay Y tá vài cái và hỏi họ xem họ thấy thế nào? Có đau đớn gì? Có gây phản ứng gì hay nguy hiễm gì chăng? Tôi tin là họ sẽ trả lời “thấy bình thường”. Hãy nhẹ nhàng thuyết phục họ cho phép bạn cào nhẹ nhàng lên mặt BN theo phác đồ trong bài này để giãm tải cho bệnh viện và giúp ích cho bệnh nhân. Vì dù sao sức khỏe của BN đang thuộc trách nhiệm của họ, đó là LUẬT, mà đã là Luật thì không thể làm khác. Tuy nhiên, sau khi “bị” cào nhẹ nhàng vài chục cái lên tay thì họ sẽ nhận ra ngay “cái việc làm vô hại” này, thậm chí họ có thể nghĩ là “vớ vẫn vô tích sự” và vui vẻ để bạn làm cho người nhà của mình.
    Phác đồ này kế thừa và phác huy cải biên lại từ phác đồ Phản Chiếu 6 Vùng Bạch Huyết của thầy Châu cho nên nó biến thành 8 vùng.
    Tôi không chọn vùng xoay quanh vành tai mà chọn vùng “đối vành tai” vì vùng đối vành tai là phản chiếu cột sống của đồ hình bào thai lộn ngược trong Nhĩ Châm do BS Nogier vẽ ra.
    Tôi chọn vùng đường cong đi từ huyệt 61 đến gần huyệt 143 vì đường cong này mới là phản chiếu của bẹn háng, còn đường cong đi từ 61 qua 74, 64 rồi vào gần 19 là phản chiếu bờ mông. Bẹn háng mới là nơi tập họp nhiều hạch bạch huyết hơn vùng bờ mông.
    Tôi thêm vùng mí tóc trán vì ở đây là phàn chiếu lưng trong đồ hình ngoại vi trên trán (đồ hình định khu võ não), đồng thời lại nằm trên kinh Biệt của Dương Minh chuyên trị sốt cao.
    Như ta đã biết, hệ bạch huyết chạy dọc theo hai bên cột sống và tập trung nhiều ở 3 vùng cổ, nách và bẹn háng. Đồng thời các nơi này cũng là nơi tụ hội các hạch thần kinh thực vật (TK giao cảm và đối giao cảm) do đó phác đồ này cũng chữa được các bệnh do hệ này rối loạn gây ra. Nhưng trường hợp này bạn cần chẩn đoán hàn nhiệt để có thủ pháp phù hợp.
    Bệnh Nhiệt bạn làm như trên. Bệnh Hàn thì bạn tác động trái trước phải sau ở các vùng 2,3,4,5,6,7,8.
    TP Vinh, Nghệ An, ngày 06-07-2012.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    Chữa ho, ngạt mũi, chảy mũi

    Tác giả: Nguyễn Mỹ Bảy - ĐT: 0989 831 378


    Chữa ho

    Hai cổ tay giống hai hầu họng
    Ho là lạnh cổ ít khi sai
    Ngày nay chữa trị bằng xoa nóng
    Làm nóng cổ tay hết ho ngay
    Đã biết, ai ho ta chữa thử
    Trong vòng hai phút kết quả ngay
    Nói nhiều chi bằng ta  thực hiện

    Chữa rồi mới biết thật là hay !


    Chữa ngạt mũi

    Ngạt mũi khó chịu lắm thay
    Dùng hai ngón tay gữa và trỏ
    Để song song kéo từ chân tóc trán
    Suống hai đầu mày* phương thẳng ngay
    Ba mươi lần kéo đều như vậy
    Mũi thông ngay như phương thuốc diệu kỳ
    Nếu ai Ngạt mũi nên thử  “đi”
    Chưa thông mấy xin ba mươi lần kéo lại
    Nếu  kéo nhiều hơn tắc lại ban đầu
    Và  còn ngạt xin bốn giờ sau kéo lại!




    Chữa chảy mũi

    Chảy mũi khó chịu lắm thay
    Chẳng khác gì thương thầm khóc trộm
    Sụt  xa sụt  xịt  đêm, lẫn  ngày
    Nên biết ngay dùng tay, ngón gữa và ngón trỏ
    Đẩy từ hai đầu mày* lên chân tóc trán
    Ba mươi lần đẩy chớ nhiều hơn
    Đẩy nhẹ ta thấy điều thú vị
    Mũi lại bình thường như thường khi
    Mũi chưa hết chảy xin đẩy lại
    Thêm,  đếm ba mươi lần chớ đếm sai !

     

    Ghi chú:  -  Đúc kết từ các sinh huyệt Diện Chẩn Điều Khiển Liệu PhápCủa GS TSKH  Bùi Quốc Châu ( Chữa bệnh không dùng thuốc), do môn sinh Nguyễn Mỹ Bảy phiên thơ, còn nhiều bài chữa đơn giản có thể hướng dẫn người bị bệnh chữa một số bệnh từ xa.
    -         Mày * Ý nói hai đầu lông mày
    -         Hai ngón tay kéo hoặc đẩy theo hai mũi tên ở hình trên
    -         Dùng ngón tay cái nọ xoa cho cổ tay kia, hoặc dán salonpat tai hai điểm đánh dấu trên
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    BỘ HUYỆT THƯỜNG DÙNG
    10 BỘ HUYỆT CĂN BẢN ĐỂ ĐIỀU CHỈNH TỔNG TRẠNG


    LY. TẠ MINH
    Tác giả trình bày tác dụng và cách dùng 10 bộ huyệt can bản (đã cập nhật đến 1/2011) để điều chỉnh tổng trạng, phục hồi chính khí.
    Xem chi tiết tại trang LY. TẠ MINH
    ===========================================
    Ghi chú: TM: Tạ Minh;
                 PXQ: Phan Xuân Quyên
                 TDT : Trần Dũng Thắng
    BỘ HUYỆT THƯỜNG DÙNG

    1. Bộ thăng cho người già: 22,127,63,103.
    2. Bộ thăng khí (TM): 127,50,19,37,1,73,189,103,300,0. Trái trước.
    3. Bộ giáng (TM): 124,106,34,26,61,3,143,39,14,222,85,156,87. Phải trước.   
    4. Bộ bổ trung (TM): 127,50,19,37,1,7,0. Trái trước.
    5. Bộ thiếu dương (TM): 324,24,41 (437),235,290,184,34,156.
    6. Bổ âm huyết (TM):
            22,347,127,63M,17,113,7,63,50,19,39,37,1,290,0. Phải trước 
    7. Bộ điều hòa (TM):   A: 34,290,156,39,19,50,3,36.  
                                        B: 106,1,127,39,19,50,3,36.
    8. Bộ trừ đàm thấp thủy (TM):
       - Lọc thấp:  240,12,184,290,7,347.
       - Trừ thấp:  521,87,22B, 235,127,347, 236,85,29 (222), 53, 7,63, 64,287,19,39, 1,290, 240, 26,103.
    9. Điều chỉnh cơ: 16,61,19,127,156 + Bộ vị.
    10. Làm giản cơ: 19,290,16-,61-.
    11. Giản cơ toàn thân: 19,16,61,50,37,127,156,477.
    12. Giản cơ + Thông tắc (PXQ): 19,1,290,16-,61-,275,14,0.
    13. Hạ HA cao:  26,143,16,61,57,54,55,15,85,87,51,41.
    14. Làm tăng HA: 50,19,1,63,53,103,126,300,37,23,6,0.
    15. Trị các loại u bướu: 41,143,127,19,37,38,85,87.
    16. Bộ tiêu viêm (TM): 106,26,37,50,61,38,156.
    17. Bộ tiêu viêm giải độc (TM):
         106,26,61,3,37,50,41,437,38,104±,156,235,87,173 (143).
    18. Bộ tiêu viêm khử ứ (TM): Trái tr. 156,38,7,50,37,3,61,290,16,26.
    19. BỘ BA TIÊU:      
      - Tiêu bướu, khối u: 41,127,19,143.     
      - Tiêu viêm: 61,37,38.     
      - Tiêu độc: 26,5,17,3,50,60,29,104,10,59,85,235,87.
    20. Bộ tan máu bầm: 156+,38+,7+,50,3+,61+,16+,26.
    21. Bộ kháng sinh nội:  126,106,103,127,38,37.
    22. Mất ngủ: 124,34,267,217,51. Gõ 26.
    23. Suy nhược thần kinh:  124,34,16,14,0.
    24. Ổn định TK: 34,124,103,106. 
    25. Tăng trí nhớ: gõ: 103,300+. 
    26. Chóng mặt: 63,19,127,0.
    27. Tức ngực, khó thở: 73,3,28,61,57,269,189.
    28. Tiêu đờm, long đờm: 132,275,3,467,491,26,37.
    29. Tiêu mỡ: 233,41,50,37,38,85,64,74,113,7,9.
    30. Cầm máu: 16-,61-.
    31. Cầm mồ hôi, tiết dịch: 8,59,3+,59+.
    32. Mồ hôi chân tay: 60+,16-.
    33. Cầm tiểu: 16,0,37,87,103,1,300,126.
    34. Cầm tiểu đêm: A: 19,37.   B (TDT): bấm: 0,16,61, 287,87 vuốt 87  
          C: 0,16,37,87,103.   D: 19,37,0,16,87,103,1,300,126.  
    35. Lợi tiểu: 26,3,29,222,85,87,40,37,290,235.
    36. Tê gót chân: 127,286,461.
    40. Cấp cứu ngất xỉu, trúng gió: 19,127,60 (69),0.  
    41. Lọc máu: 233,41,50,45,87,235.
    42. Lưu thông máu: 60,37,3,50,20.
    43. Bộ giảm đau: 41,1,61,16,0.
    44. Trị đau nhức:  A: 39,45,43,300,0. 
                                 B: 41,87,61,16,37,60,38,0.   
    45. Đau khớp khi cử động: 26,61,3.
    46. Đau nhức cơ bắp: 17,7,19,38,29,222,156,61,37,8,189,405.
    47. Viêm cơ khớp: 19,61,16,156,50.
    48. Viêm amedan, viêm họng: 14,275,38,61,8.
    49. Viêm đa xoang, thiểu năng tuần hoàn não: 
       127,1,189,61,565,3,188,34,102,324,103,130,126,300,16,0,14.
    50. Say xe: 127.      
    51. Say xe, Say sóng: 63,0.
    52. Nóng sốt: 26,3,143,13,51,85,87,180,100,130,16,14,15.
    53. Lạnh: 127,73,6,7,113,300,50,7.  
    54. Chống co giật: 50,19,103,124,26,63.
    55. Run rẩy: 50,45,300,127,73,6,124,0.
    56. Phác đồ tạng phủ bệnh do nhiều tạng gây ra:
        8,50,37,3,17,22,127,41,39,189,38,63,60,59,124,106,423,422,113.
    57. Phác đồ nội tiết tố:  28,8,20,63,7,113,17.
    58. Đau mắt đỏ: Chườm đá 2 mắt cá chân phía trong, chườm đá lên 2 mắt (mắt dễ chịu) - 2 lần/ngày.
    (Còn nữa)





    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    - Vùng nhân trung và môi có mụn bọc đầu - tránh châm : 19
    - Nếu có lở loét (như loét bao tử) - tránh dùng : 17
    - Người có huyết áp cao - tránh dùng :   1, 19, 50
    - Người có huyết áp thấp - tránh dùng :  3, 8, 26
    - Khi có thai - không châm hay day ấn : 19, 63, 235
    - Ấn sâu và mạnh, nhất là huyệt bên trái sẽ làm mệt tim : 61



    ( Còn nữa )

    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    Bệnh hở van tim 2 và 3 lá
    Tg: Trần Thị Thắng
    (Từ : Tập san Diện chẩn – Số 7-2009)
    Họ và tên: Trần Thị Thắng     
    Sinh ngày 10-1-1934  (76 tuổi).
    Địa chỉ: Phòng 303- D3 TT Giảng võ Quận Ba Đình Hà nội. Tel:    04-38314923
    Tôi bị bệnh tim năm 26 tuổi do biến chứng Thấp khớp, tiếp đó bị loét Bao tử, viêm Đại tràng, Thần kinh toạ, ba loại bệnh này đã hành hạ tôi 50 năm trời. Tôi đã chữa Đông Tây y, kẻ cả Trung tâm tim mạch Quốc tế ở Philippin, Bệnh viện Bạch mai, Quân y viện 108, bệnh viện Việt Đức.Tôi được GS Tôn Thất Tùng chỉ định mổ, nhưng gia đình không đồng ý mổ.
    Khoảng 10 năm trở lại đây bệnh viện Bạch mai, bệnh viện Quân đội 108 khám và kết luận: Hở van 2 lá và 3 lá. Điều trị tại bệnh viện Bạch Mai tôi phải  thường đeo máy trợ tim trước khi nằm viện 1 tháng, nằm viện 12 ngày vẫn đeo máy trợ tim cho tới khi xuất viện, ngoài ra tôi còn thêm bệnh táo bón, đau co thắt Đại tràng bên trái, mỗi khi đại tiện phải mót rặn hàng  tiếng đồng hồ, ra được phân máu chảy theo, tôi thường xuyên uống thuốc chống co thắt, bác sỹ và người thân của tôi khuyên cắt đi cho đỡ khổ. Tôi không mổ vì tuổi cao, phần lo con cháu phải chăm sóc vất vả, với cái tuổi thập cổ lai hy nếu có chết chẳng có gì phải ân hận. Tôi đã dùng đủ các loại thuốc tốt bậc nhất mà các con tôi mua từ Đức, Mỹ, Pháp nhưng dùng hết thuốc bụng lại đau, tim loạn nhịp, ngực khó thở, đi đại tiện lại mót rặn và  ra máu theo....Từ khi tôi được học môn Diện chẩn của tác giả Bùi Quốc Châu do Thầy Phan xuân Quyên và cô Phạm Kim Phương hướng dẫn phần lý thuyết và thực hành, học xong về nhà tôi tự ứng dụng phương pháp chữa bệnh cho mình theo các phác đồ điều trị sau:
    1.   Sử dụng Quận bình năng lượng, để gây hưng phấn hệ thần kinh, giáng khí, tiêu viêm, tiêu độc cho cơ thể, các sinh huyệt trên mặt xoay tròn + hơ ngải nóng, các sinh  huyệt ở sau lưng bôi dầu rồi hơ ngải cứu.
               X (đốt sống cụt), A (giao điểm L5 + S1), E (đốt sống số 9), C (đốt sống cổ số 7), F (chẩm gáy), H (đỉnh đầu) và 103 + 106  + 300.
    2. Cào  da đầu, lăn khắp mặt, nhằm khai thông huyệt đạo, lưu thông khí huyết toàn thân, giải toả những chỗ bế tắc đã từ lâu, lăn mặt để thức tỉnh hơn 500 sinh huyệt, mỗi sinh huyệt là một  điểm  thu phát thông tin của cơ thể, đồng thời cũng là  nơi  điều chỉnh sử  lý bệnh.
    3. Tác động 6 vùng Hệ bạch huyết: 65- 188- 12- 109- 8- 189- 1- 43- 173- 61- 74- 64- 370- 120- 39- 305- 159- 156- 127- 16- 138- 14- 15- 54- 55- 0.
    Làm cho lục phủ ngũ tạng được điều hoà theo Ngũ hành tương sinh, giúp  các phác đồ điều trị bệnh hiệu quả cao hơn.
    4. Ấn bộ dãn cơ toàn thân và thông bế tắc: 19- 290- 1- 16- 61- 14- 275.
    5. Chữa tim ấn các huyệt sau: 34- 61- 269- 37- 26- 73- 88- 174- 51- 19- 357- 87- 29- 50- 57- 1- 103 và các huyệt lân cận: 17- 139- 6- 127- 0. Khi chữa ở bệnh viện Quân y 108 vẫn bị ngoại tâm thu loạn nhịp phải dùng loại thuốc đặc biệt ( chỉ uống nửa viên khi loạn nhịp). Từ khi tôi áp dụng chữa bằng Diện chẩn đến nay tim tôi đã ổn định không dùng đến thuốc chống loạn nhịp nữa.
    6. Tác động theo bàn tay đồng ứng, nắm tay bên trái (đồng hình với tim), lăn, hơ ngải cứu  cơ bắp ngón cái ứng với thân tim, cổ tay (ứng với đỉnh tim), các ngón tay nắm lại (ứng với van tim và các động mạch), hơ ngải ngón tay cái (ứng với động mạch chủ)  để chữa hở van 2 lá và 3 lá.

    7. Chữa thần kinh tọa dùng các huỵệt : Day, ấn
        19- 5- 219- 421- 143- 3- 43- 74- 51- 277- 61- 219- 210- 197- 34.
    Gạch theo đồ hình ngoại vi trên vỏ não và ngoại vi trên da đầu.
    8. Chữa bệnh táo bón, Đại tràng, day ấn các huyệt sau:
          19- 22- 87- 34- 197- 37- 127- 85- 41- 143- 38- 29- 63-  103- 104.
     Dùng  3 ngón tay vuốt từ khoé miệng bên phải qua bờ môi trên xuống góc miệng bên  trái kéo xuống ụ cằm. Mỗi ngày vuốt 3 đến 6 lần và hơ ngải cứu bờ môi trên, dùng 3 ngón tay, ngón cái, giữa, chỏ chụm lại  vuốt  đầu mũi, vuốt từ đầu mày ra cuối đuôi mày  (không vuốt ngược).
    Qua thời gian 2 tháng  thực hiện nghiêm túc các bệnh nói trên của  khỏi, tim hết loạn nhịp, ngực không còn khó thở, bệnh táo bón khỏi đại tiện  bình thường không mót rặn, và đại tràng không còn đau như trước đây, cổ vai gáy, lưng cũng hết đau.  Thường ngày đi lại hoạt động, làm việc không thấy đau như trước mà chỉ hơi mỏi.
    Hiện nay cả gia đình tôi gồm 14 người  con và cháu đều ứng dụng phương pháp Diện chẩn chữa một số bệnh thông thường điều cho kết quả tốt đẹp. Không những thể gia đình thông gia của tôi cũng áp dụng Diện chẩn chữa một số bệnh mới phát cho kết quả thật bất ngờ, một số bà con trong khu phố tôi ở  được tôi hướng dẫn cũng làm theo, ai nấy đều khen ngợi không dùng thuốc mà khỏi bệnh nhanh lắm .
    Tôi viết bài này gửi tới Ban lãnh đạo CLB và ban biên tập Tập san Diện chẩn Hà Nội, nhằm góp phần đóng góp bổ sung kinh nghiệm cho phương pháp, mặt khác bày tỏ lòng thành kính và cám ơn GSTS Bùi Quốc Châu người đã có công tìm ra phương pháp chữa bệnh mới cho dân tộc VIỆT NAM và không quên cám ơn Thầy Quyên và Cô Phương đã tận tình truyền giảng cho tôi phương pháp chữa bệnh độc nhất vô nhị này./.
     Hà Nội ngày 06 tháng 2 năm 2009
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    BỆNH THOÁI HÓA HOÀNG ĐIỂM
      LY. PHẠM  KIM PHƯƠNG
    (Từ: Tập san Diên chẩn – Số 8-2010)
    BỆNH NHÂN : LÊ QUỲNH VÂN    16 tuổi.
    ĐỊA CHỈ : 295 NGÕ QUỲNH THANH NHÀN HÀ NỘI. TEL: 04-36252768.
    NGUYÊN NHÂN, DIỄN BIẾN BỆNH
    NĂM 6 TUỔI : Do sơ ý khi chơi đùa đầu va vào trần nhà, đầu đau, buồn nôn ngày càng nhiều, khám và điều trị bệnh viện Quân y 108 Hà nội. 2 năm chữa trị bệnh chẳng chịu lui, còn phát sinh đau đầu, tức ngực, khó thở, mắt mờ dần, thị lực 2 mắt giảm còn 8/10.
    NĂM 10 TUỔI : Học lớp 4 không nhìn thấy chữ viết trên bảng, khám và điều trị tại Viện mắt TW, thị lực 2 mắt còn 6/10, do Viễn thị và Nhược thị, đeo kính 2 điốp.


    Sau 28 ngày tập đeo kính thị lực, 2 mắt còn 1/10, đầu óc lúc nào cũng thấy căng thẳng, nước mắt sống chảy nhiều, mắt mờ và nhức.

    Bác sỹ Viện mắt cho cháu vào khoa phục hồi chức năng tập nhìn trên máy 1 tuần,  thị lực tăng 2/10, đặc biệt đầu óc lúc nào cũng căng thẳng cháu sợ nên bỏ tập. Sau 1 tuần khám lại, thị lực 2/10 đeo kính loạn thị 0,5 điốp.

     

    NĂM 14 TUỔI : Học lớp 8 hai mắt cháu mờ không nhìn thấy gì, bố mẹ cho đi khám  và điều trị tại Viện mắt TW. Theo kết quả Siêu âm và chụp Huỳnh quang ngày 30-7-2003. Kết quả:  Hai mắt THOÁI HÓA HOÀNG ĐIỂM, ngoài ra không thấy tổn thương  gì khác. Đề nghị chuyển khám thần kinh Tâm thần vì sau ngã. Chuyển khám bệnh viện Bạch Mai Bác sỹ Ngọc.
               
    Bao năm chữa chạy cho con đã tốn hàng chục triệu đồng, mong đem lại nguồn sáng cho con đều vô vọng, đau lòng cha, sót sa lòng mẹ, đành chuyển con vào Trường khiếm thị Nguyễn đình Chiểu học chữ nổi nhờ máy trợ giúp. Tại Trường khiếm thị cháu được các bác sỹ Viện mắt TW, và chuyên gia Pháp, Canada khám họ điều lắc đầu và nói “Không thể làm gì hơn cho cháu ngoài việc cầu nguyện và gia đình chuẩn bị phương án xấu nhất là thị lực của cháu còn giảm.
    THÁNG 3-2005 : Cháu bị cơn đau đầu khủng khiếp, kèm theo đau dạ dày, chảy máu cam liên tục, hai khớp nhức mỏi, đi lại khó khăn, mất ngủ, chợp mắt là toàn thấy ác mộng, ăn không ngon miệng, không bao giờ thấy đói bụng, trí nhớ giảm một cách đáng sợ, thầy cô giảng bài cháu không nhớ được, tính tình nóng nảy hay cáu gắt, suy nghĩ  nhiều buồn phiền và hoảng sợ.
    Gia đình cho đi Bệnh viện VIỆT NAM - CUBA khám, đang chờ có người mách, tôi đã chữa bằng phương pháp DIỆN CHẨN, chị cho cháu tới CHI NHÁNH TRUNG TÂM DIỆN CHẨN CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM  số 4 Phố THỂ GIAO Ph.LÊ ĐẠI HÀNH Quận HAI BÀ TRƯNG HÀ NỘI gặp cô Phương – Quyên may ra cứu được mắt cho cháu.
    NGÀY 21-4-2005 : Cháu Vân cùng mẹ lần theo địa chỉ người tốt bụng giới thiệu gặp cô Phương xin chữa cho cháu theo phương pháp DIỆN CHẨN BÙI QUỐC CHÂU.
    TÌNH TRẠNG TRƯỚC KHI CHỮA BẰNG DIỆN CHẨN
    • Vùng chẩm gáy đau liên miên, kèm theo buồn nôn.
    • Đầu óc thường xuyên căng thẳng, hay cáu gắt.
    • Đau nhức vùng xoang trán.
    • Hai mắt nhìn mờ không rõ mặt người, nhìn hàng chữ to chỉ thấy một vệt đen mờ kéo dài.
    • Hàng ngày đi học mẹ dắt con đến trường.
    • Đêm không ngủ được, suy nghĩ nhiều, căng thẳng hoảng sợ.
    • Dạ dày đau, mũi  hay chảy máu cam.
    • Đi lại khó khăn do 2 khớp gối đau nhức.
    HƯỚNG ĐIỀU TRỊ
    * Khai thông những vùng đang bế tắc, lưu thông khí huyết bằng phép lăn  mặt, gạch mặt, lăn 2 bên thăn lưng.

    * Cào da đầu tìm chỗ đau sinh huyệt trên da đầu cào nhiều lần cho giảm hoặc hết đau. Để thông các bế tắc từ đại não.
    * Bàn tay nắm lại, lăn khắp 2 nắm tay (Nắm tay đồng hình với đầu).
    * Lăn lòng bàn tay 2 bên (đồng hình với bán cầu đại não bên trái và bên phải) làm thông những bề tắc từ Trung ương thần kinh.
    * Hơ ngải cứu lòng bàn tay 2 bên, để tác động các nếp nhăn cuộn não, tác động các nhân chất xám chi phối hệ Thần kinh.
    * Điều hòa, lập lại Quân bình Âm Dương sử dụng Bộ điều hòa.
    * Sử dụng bộ Bổ âm huyết , chống mỏi mệt, an thần ngủ sõu, không bàng hoàng, hoảng hốt, chống chảy máu cam, vui vẻ, hết bực tức trong lòng.
    * Lăn, hơ ngải cứu mắt phản chiếu  ở trán, chỗ lõm huyệt 2 bên Thái dương, lăn quanh miệng vì miệng đồng hình với mắt. Lăn hơ 2 mắt cá chân, tay  (đồng hình với con ngươi).

    * Hơ ngải cứu bàn tay trái khum lại đồng hình với gan, giải tỏa can uất kết
    * Chụm 10 đầu ngón tay, ngón  tay cái và ngón tay trỏ  tạo đồng hình với hốc  mắt. Hơ ngải cứu để chữa  các bệnh thuộc mắt.



    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
    * Ấn giãn cơ,  thông  bế tắc: 19- 16- 61- 1- 290 -14- 275.
    * Ấn Bổ âm huyết: 19- 63- 7- 113- 17- 41- 50- 39- 37- 290- 22- 127.
    * Chữa mắt sử dụng các huyệt thuộc mắt, ấn day, hơ ngải cứu
      65- 34- 267- 102- 129- 130- 131- 46- 24- 73- 283- 197- 215- 195- 6- 3- 555- 104.
    SAU MỘT LẦN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN THẤY
     Đầu giảm đau, sau gáy đỡ mỏi, mắt thông thoáng, nhìn vật còn mờ nhòe không gọn nét, hết nặng 2 bờ my mắt, tinh thần thoải mái, không bồn chồn ,ngủ không trằn chọc như mọi khi. Sau buổi chữa đầu tiên cháu quyết định chữa theo phương pháp DIỆN CHẨN không dùng thuốc.
    TIẾP TỤC ĐIỀU TRỊ  TRỌNG TÂM CÁC HUYỆT THUỘC MẮT
    Lăn day, hơ ngải cứu quanh hốc mắt, mắt hết mỏi, mắt nhìn sáng hơn.
    Cào da đầu bệnh nhân thấy đau nhiều vùng chẩm gáy (lần đầu cào không thấy đau) cào đến hết đau.
    Ấn huyệt liên quan đến mắt  555- 130- 131- 215- 195. Ấn xong hiện tượng  đau nhói Thái dương hết.
    Mắt sáng là do tinh khí của lục phủ ngũ tạng, khí huyết, Cân mạch đưa dưỡng chất lên nuôi mắt, nhờ các tinh đó mà mắt mới nhìn rõ.
    * Khi chữa mắt  ấn 300- 1 thuộc thận (tinh của xương thuộc Thận)  là con ngươi.
    * Ấn huyệt 50- 70- 233 là tinh của Gan thuộcTròng đen.
    * Ấn huyệt  60- 312- 269- 8 là tinh của huyết thuộc Tâm bào lạc.
    * Ấn huyệt  61- 3- 13- 432- 491-565 là tinh của Phế thuộc Tròng  trắng.
    * Ấn huyệt  37- 39- 120. là tinh của cơ bắp thuộc Tỳ – Vị phụ trách liên quan đến  my mắt trên, my mắt dưới và cơ mắt.
    Sự thịnh suy và biến bệnh của lục phủ ngũ tạng, khí huyết Cân, mạch đều có ảnh hưởng đến công năng vận động của mắt. Đặc biệt giữa Não và mắt trong cơ chế sinh bệnh thường có quan hệ nhân quả với nhau. Do vậy cào nhiều lần vùng Thùy chẩm của hai bên bán cầu đại não trái và phải (vùng thị giác thông thường, thị giác nhận thức). Vùng thị giác thông thường cho ta cảm giác ánh sáng, bóng tối, màu sắc, cho ta nhìn thấy vật. Nếu vùng này bị phá hủy hoặc bị thương hai bên thì sinh chứng mù lòa.
    Nếu kích thích vùng này thì gây cảm giác về ánh sáng. Vùng thị giác nhận thức nằm ở vùng Thùy chẩm cả hai bên cho ta nhận thức về ánh sáng. Vùng này bị tổn thương vẫn cho ta nhìn thấy  được vật nhưng không biết là vật gì.
    Nếu cắt bỏ vùng chẩm sẽ gây mù nhưng phản xạ đồng tử vẫn giữ nguyên.
    Nếu vỏ Não bị tổn thương ở vùng này tại một điểm thì mắt sẽ mù ở một điểm, đó là điểm mù tương ứng trên võng mạc của điểm tổn thương.
    Hoàng điểm là điểm sáng nhất của võng mạc, tương ứng với mõm của Thùy chẩm. Chữa mắt mờ không nhìn rõ, ngoài tác động vùng Thùy chẩm, C6- C7 thuộc thần kinh Giao cảm phụ trách mũi, mắt, đồng tử, vận động chi trên, làm nhịp tim đập nhanh hơn, điều hòa hô hấp.
    SAU 15 NGÀY ĐIỀU TRỊ THEO PHÁC ĐỒ TRÊN  BỆNH NHÂN CHO BIẾT
    Mắt thông thoáng, khi nhìn không phải nheo mắt, nhìn chữ to gọn nét không nhòe so với trước đây chỉ thấy vệt đen kéo dài. Đã nhìn rõ mặt người khi ngồi đối diện, trước đây không thấy.
    KẾT THÚC 01 THÁNG ĐIỀU TRỊ MIỄN PHÍ CHO CHÁU
    Hàng ngày điều trị theo phác đồ trên và hướng dẫn cháu về nhà tự lăn quanh mắt ngày 2 lần. Dùng búa Gôm gai gõ vào huyệt 300- 103 mỗi huyệt 100 cái, ngày gõ 1 lần.
    KẾT QUẢ:
    + Đầu óc minh mẫn, tinh thần thoải mái. Trí nhớ đã phục hồi, đi lại không cần người dắt.
    + Hai mắt nhìn rõ và nét, viết chữ nhỏ thẳng hàng  (Xem cảm tưởng cháu viết 5 trang) so với trước đây viết chữ to nhờ máy trợ giúp, chữ viết xiên sẹo nhảy dòng khó đọc.
    + Cháu tự tin và yêu đời, gia đình phấn khởi vì đã đem lại nguồn sáng cho con.
    + Trong buổi sinh hoạt CLB- Diện chẩn thường kỳ, cháu Quỳnh Vân đến dự buổi báo cáo người thực, việc thực, cháu được bác phó chủ nhiệm CLB Lê nguyên Đức yêu cầu cháu viết lên trang giấy để bác và mọi  người so sánh với chữ viết trong bài cảm tưởng.
    Tôi viết bài này để các bạn đồng môn tham khảo, phần mừng cho cháu Quỳnh Vân tai qua nạn khỏi, mừng phương pháp Diện chẩn Bùi Quốc Châu, góp phần không nhỏ trong việc trị bệnh cứu người, đem lại hiệu quả tuyệt vời cho người bệnh  ./.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    TỰ CHỮA KHỎI BỆNH “BƯỚU NHÂN TUYẾN GIÁP”
    Tôi:     LÊ HỮU TRỤ       sinh ngày 2-1-1935
    Tel: 04-37842018
    Học viên Diện chẩn khóa 16. Bản thân sức khỏe yếu và nhiều bệnh trong người như: Hen phế quản, Trĩ nội, đục Thủy tinh thể….
    Ngày 8-5-2007 ở giữa cổ tôi lồi lên một khối u to bằng quả táo nhỏ. Khám theo bảo hiểm tại Bệnh viện Giao thông vận tải. Kết quả siêu âm: Bướu nhân tuyến giáp. Bác sỹ yêu cầu nhập viện để phẫu thuật và hẹn ngày mổ. Do sức khỏe không tốt người hay mệt mỏi, ăn ít ngủ kém, khó thở…nên tôi không có ý định phẫu thuật.
    Là một học viên Diện chẩn, đã tốt nghiệp lớp Diện chẩn cơ bản, tôi quyết tâm tự chữa cho mình. Vận dụng kiến thức đã học và những kinh nghiệm của đồng nghiệp, mỗi ngày tự chữa 2 lần sáng, tối, bằng các phác đồ sau
    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
    ·                    Quân bình năng lượng nhằm khai thông những chỗ bị bế tắc, lập lại quân bình âm dương cho cơ thể.
    ·                    Dùng phác đồ tiêu viêm, tiêu độc, tiêu bướu khối u.
     41- 143- 127- 19- 37- 38- 8- 12- 14- 275.
    Các huyệt trên ấn theo 3 lần cách khoảng.
    ·                    Day tròn nhẹ  2 cổ tay nơi phản chiếu cổ.

    ·              Day tròn rồi hơ ngải cứu cổ 2 ngón chân cái (nơi đồng hình với cổ) mỗi nơi 60 vòng và hơ nóng mỗi chỗ 30 giây.
    ·              Hơ ngải cứu đối xứng với Tuyến giáp (sau gáy).
    ·              Lăn, gõ búa mai hoa  trực tiếp, hơ ngải vùng có u bướu khoảng 2 phút.
    ·              Học kinh nghiệm điều trị của Phạm minh Châu, hội viên CLB Diện chẩn Hà nội, ủy viên ban chấp hành CLB Diện chẩn thành phố Sơn Tây, khi chữa khối u bướu dùng 2 điếu ngải cứu chập đôi hơ lan rộng xung quanh mỗi vùng và trực tiếp.
    ·              Tôi áp dụng đốt 2 điếu ngải chập đôi hơ nóng  từ cổ tay  lan dần xuống bụng tay, chỗ nào thấy bắt nóng nhiều hơ nhiều lần (khoảng 10 đến 20 giây). Khi chỗ đó bắt nóng giảm tôi chuyển sang điểm khác trên cùng cổ tay cho đến khi vùng cổ tay, bụng tay hết bắt nóng, mới chuyển sang vùng hầu họng, sau gáy .
    ·              Vùng chẩm gáy, hơ từ chẩm lan xuống hai bên bả vai, khi không còn điển bắt nóng mới dừng.
    ·              Vùng hầu họng, hơ ngải cứu từ vùng có bướu lan xuống vùng huyệt Thiên đột đến tuyến ức (huyệt Đản trung) vùng này có 10 điểm bắt nóng
    ·              Sau 15 ngày điều trị các sinh huyệt bắt nóng giảm. Mỗi ngày điều trị một lần, các điểm hút nóng còn ít tôi chuyển sang 03 ngày điều trị 1 lần. Các điểm bắt nóng hết hoàn toàn, sức khỏe tôi đã được cải thiện, ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt, giấc ngủ sâu, hiện tượng tức ngực khó thở hết, sức khỏe hoàn toàn bình phục.
    ·              Ngày 2-12-2007 để yên tâm tôi đến phòng khám đa khoa tư nhân KHU ĐÔ THỊ ĐỊNH CÔNG. Siêu âm Tuyến giáp  kết quả: Tuyến giáp không có nhân, nhu mô đều.
    ·              Ngày 3-12-2007. Sau khi biết kết quả Siêu âm ngày 2-12-2007 tôi tiếp tục siêu âm tại Bệnh viện BGTVT (nơi khám đầu tiên phát hiện ra bướu tuyến giáp). Kết quả: Nhu mô đều không có u. Bác sỹ phòng khám mừng cho tôi. Không chỉ riêng tôi vô cùng phấn khởi, mà cả vợ và các con tôi, anh em bạn bè xa gần đều mừng cho đã tai qua bệnh khỏi mà không phải giải phẫu. Tuy hiểm họa đã qua nhưng mỗi tuần tôi hơ ngải cứu 01 lần vào Tuyến Giáp phòng khi bệnh tái phát.
    KIÊNG: Trong thời gian điều trị như : Cay, nóng, bia rượu, các loại quả có dạng như bướu như Xu hào, quả Su su, cam, quýt, chanh, táo, trứng…
    KẾT QUẢ:
    ·               Hơn 01 tháng tự điều trị bệnh BƯỚU TUYẾN GIÁP đã được đẩy lùi, sức khỏe bình phục, tôi bắt đầu lao động bình thường.
    ·              Tôi xin chân thành cám ơn thầy Bùi Quốc Châu người sáng lập phương pháp DIỆN CHẨN  chữa bệnh độc đáo Việt Nam.
    ·               Tôi xin cám ơn các Thầy Cô đã truyền giảng  cho tôi những kiến thức sơ khai của phương pháp DIỆN CHẨN và không quên cám ơn các bác, các anh chị em hội viên CLB Diện chẩn Hà nội đã mách và hướng dẫn thêm kinh nghiệm điều trị để tôi thành công chữa khỏi bệnh U tuyến giáp mà không phải giải phẫu  ./.
    (Từ: Tập san Diện chẩn – Số 8 – 2010)
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    PHÁC ĐỒ “6 VÙNG PHẢN CHIẾU” HỆ BẠCH HUYẾT TRONG PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN BÙI QUỐC CHÂU
    SOẠN BÀI: LY. PHAN XUÂN QUYÊN

    A.  MÔ TẢ CÁC VÙNG PHẢN CHIẾU HỆ BẠCH HUYẾT

     


    LƯU Ý:

    *  Mỗi nơi gạch 30  đến 40 cái là đủ. Gạch với tốc độ vừa phải (không quá  mạnh và quá nhẹ).
    * Phác đồ này là phác đồ để hỗ trợ tức là để giúp cho các phác đồ điều trị  bệnh được hiệu quả cao hơn (Nếu phối hợp với nó).

     

    B. TÍNH NĂNG VÀ TÁC DỤNG CỦA HỆ BẠCH HUYẾT.
    1. An thần (làm dễ ngủ).
    2. Bồi bổ Não tuỷ.
    3. Bồi bổ khí lực (làm khoẻ người).
    4. Chống lão hoá, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
    5. Chống dị ứng.
    6. Chống co giật.
    7. Điều  hoà nhu động ruột, sự co giãn cơ.
    8. Điều hoà tim mạch, huyết áp.
    9. Điều hoà gân, cơ, khớp.
    10. Điều hoà tiết dịch (mồ hôi, nước tiểu, nước miếng).           
    11. Hưng phấn tình dục.
    12. Hạ đàm, tan đàm.
    13. Kháng viêm, tiêu độc, chống nhiễm trùng.
    14. Làm săn  da, chắc thịt, làm thon người.
    15. Làm giảm cân, giảm béo.
    16. Làm khoẻ thai, khiến thai cử động  mạnh trong bụng mẹ.
    17. Làm ấm người.
    18. Làm tan máu bầm.
    19. Ổn định đường huyết.
    20. Ổn định thần kinh.
    21. Thanh lọc cơ thể, giải độc gan, ruột.
    22. Tăng tiết dịch các khớp.
    C. HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH DƯỚI ĐÂY
    1. Ác  mộng .
    2. Buồn ngủ do mệt tim.
    3. Ban đỏ.
    4. Bí tiểu, tiểu ít.
    5. Biếng ăn.
    6. Bệnh goutte (thống phong)
    7. Bệnh Luput ban đỏ.
    8. Béo phì.
    9. Cảm cúm, sổ mũi.
    10. Cơ bắp nhão, xệ.
    11. Chóng mặt không rõ nguyên  nhân.
    12. Da mặt xấu ( Sạm, tái, nám ) kém tươi nhuận.
    13. Dịch hoàn nhão xệ.
    14. Đau thần kinh toạ.
    15. Đau nửa đầu.
    16. Đau lưng, cột sống.
    17. Đau khớp ngón tay.
    18. Đau bụng mót đi cầu, tiêu chảy, kiết lỵ.
    19. Đau bụng kinh.
    20. Đổ mồ hôi tay, chân.
    21. Đổ mồ hôi toàn thân.
    22. Ho khan do ngứa cổ.
    23. Hôi nách.
    24. Huyết áp cao.
    25. Kinh nguyệt không đều.
    26. Kém sức khoẻ, kém năng động.                          
    27. Liệt mặt.
    28. Mất ngủ.
    29. Mệt mỏi.
    30. Mệt tim.
    31. Mộng du.
    32. Mỡ trong máu.
    33. Nhũ hoa nhão xệ.
    34. Nghiện thuốc lá.
    35. Ngủ ngáy.
    36. Ngủ say (làm tỉnh ngủ, làm tỉnh táo).
    37. Nhiễm trùng có mủ.
    38. Ngứa.
    39. Nghiện ma tuý.
    40. Nứt chân (ở bàn chân, ngón chân).
    41. Nổi mề đay.
    42. Nước tiểu vàng (Sậm màu).
    43. Phân hôi thối (hay nước tiểu bị khai hơn mức bình thường).
    44. Phong xù (kinh phong, kinh giãn).
    45. Phù thủng, sưng phù.
    46. Răng lung lay.
    47. Rối loạn tiền đình (hay chóng mặt xây xẩm).
    48. Say xe, say tàu (chống nôn ói khi đi tàu xe)
    49. Suy nhược sinh dục (yếu sinh lý).                            
    50. Sỏi thận.
    51. Suyễn.
    52. Sưng bầm.
    53. Táo bón.
    54. Thai yếu.
    55. Tiểu nhiều.
    56. Tia máu đỏ trong mắt.
    57. Thoái hoá võng mạc.
    58. Thần kinh toạ.
    59. Tửu lượng kém.
    60. Trĩ, lòi dom.
    61. Viêm họng.
    62. Viêm họng hạt.
    63. Vướng đàm, nghẹt đàm.
    64. Viêm đường tiết niệu.
    65. Viêm đại tràng mạn tính, phân lỏng nát.
    66. Viễn thị
    67. Viêm gan.
    LƯU Ý:
    ·           Phòng bệnh, tăng cường sức khoẻ: Mỗi ngày làm một lần vào buổi tối.
    ·           Chữa bệnh: Mỗi ngày làm từ 1 đến 3 lần  (sáng, trưa, tối).
    ·           Đặc biệt nó không làm hạ áp ở  những người  bị huyết áp thấp.
    ·           Gạch bằng que dò day có đầu dò bằng thép Inox có hiệu quả cao hơn đầu dò day bằng sừng ( gấp 2 lần ).
    ·           Điều hoà nhiệt độ, nóng làm mát, lạnh làm ấm (trong bệnh cảm nóng và cảm lạnh).
    ·           Điều hoà huyết áp, cao làm thấp, thấp làm cao.
    ·           Người ít tuổi như ( thanh niên, thiếu nữ) không nên làm mỗi ngày (nếu bệnh cần phải chữa bằng cách này thì mới làm mỗi ngày). Cách này cho hiệu quả toàn diện và rất mạnh. Người còn ít tuổi và khoẻ mạnh nếu lạm dụng sẽ rất nóng trong người, khiến nổi nhọt, táo bón, mụn mặt, lở môi miệng... Khi trường hợp này xảy ra, cần ấn phác đồ làm mát như :
             26- 3- 143- 39- 38- 85- 51- 14- 15- 16.
    sẽ hết các triệu chứng nói trên; làm  ngày 2 đến 3 lần. Nếu bị nóng nhiều thì dùng phác đồ trên hoặc uống bột sắn dây, hay đậu xanh, thạch đen, thạch trắng.
    ·             Khi tác động 6 vùng thuộc hệ Bạch huyết mà thấy mệt tim, thì  bỏ tác động 1-2, chỉ gạch:   3-4-5- 6.
    ·             Dụng cụ dùng để gạch 6 vùng phản chiếu Hệ Bạch huyết là que dò 2 đầu (gọi làCÂY SAO CHỔI) . Một đầu có một que dò Inox, thuộc dương (làm nóng người) . Đầu kia có 3 chìa bằng Inox  ở thế tam giác, thuộc Âm (làm mát cơ thể). Tuỳ trường hợp mà dùng đầu Dương hay đầu Âm.
    ·             Nếu cơ thể người bệnh đang bị lạnh thì phải dùng đầu Dương , vì nếu dùng đầu Âm cơ thể  sẽ lạnh hơn. (và ngược lại).
    ·             Nếu không có que dò nói trên, ta có thể dùng đầu ngón tay trỏ hoặc trở ngược đầu móng ngón tay cái)  hay bất cứ đầu gì có mặt trơn láng, nhỏ hơn đầu đũa ăn một chút như đuôi của bàn chải đánh răng cũng được, tuy không hiệu quả bằng.
    ·             Trường hợp người có cơ thể quá nóng thì nên dùng đôi đũa thần (bằng sừng trâu) sẽ không bị nóng như que dò Inox. 

     

    D. CÁC PHÁC ĐỒ HỖ TRỢ 6 VÙNG HỆ BẠCH HUYẾT
    1.           Bộ thăng
            127- 50- 19- 37- 1- 73- 189- 103- 300- 0.
    Công dụng: Làm ấm, thăng dương, làm tăng huyết.
    Chữa: Cơ thể lạnh, tê, lòi dom, trĩ ngoại, viêm xoang.
    2.           Bộ giáng
         124- 34- 26- 61- 3- 143- 222- 14- 15- 156- 87.
    Công dụng: Làm mát, giáng khí, hạ huyết áp, .
    Chữa: Cảm sốt, nóng nhiệt trong người, huyết áp cao.
    3.           Bộ điều hoà
          34- 290- 156- 132- 3.
    Công dụng: Điều hoà nhiệt độ trên dưới, trước sau, phải  trái, trong ngoài.
    Chữa: Trên nóng dưới lạnh hoặc ngược lại. Trong lạnh, ngoài nóng.
    4.           Bổ âm huyết
           22- 127- 63- 7- 113- 17- 50- 19- 64- 39- 37- 1- 290- 0.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    10 BỘ HUYỆT CĂN BẢN ĐỂ ĐIỀU CHỈNH TỔNG TRẠNG
    (PHỤC HỒI CHÍNH KHÍ)
    (Từ: http://taminhdc.blogspot. com)
    1. BỘ THĂNG
      Tạ Minh.
         Thăng và giáng là hai thủ pháp thường gặp trong y học cổ truyền. Chữ THĂNG ở đây là nói gọn cho dễ nhớ, nói đầy đủ là THĂNG BỔ DƯƠNG KHÍ. Hẳn nhiên  nó không thay thế cho tất cả các liệu pháp tương tự đã có trong y khoa (cùng mục đích), cũng như  giải quyết được tất cả các trường hợp hư suy dương-khí. Nhưng nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc trị bịnh bằng Diện chẩn-ĐKLP. Qua quá trình tìm tòi thử nghiệm và đã thành công trên thực tế trong thời gian qua, nay tôi xin trình bày như sau.

    A-   PHÁC ĐỒ – KỸ THUẬT TÁC ĐỘNG :
    127 , 50 , 19 , 37 , 1 , 73 - + , 189 , 103 ,  300 - +,  0 - +.
    Nguyên tắc chung: theo thứ tự  từ  dưới lên và từ trái sang phải.
    Sức mạnh của phác đồ được sắp xếp theo thứ tự như sau:
    1-     Hơ rồi xoa dầu rồi dán cao.
    2-     Hơ, dán cao.
    3-     Hơ, xoa dầu.
    4-     Hơ thuần túy.
    5-     Châm kim nếu cần, tuy nhiên kỹ thuật này dễ gây vựng châm. Hiện nay chúng ta không còn dùng kim mà thay thế kim châm bằng kỹ thuật rung huyệt.
    6-      Day ấn bằng dầu.
    7-     Day ấn, dán cao.
    8-     Dán cao hoặc xoa dầu.
    9-     Rung huyệt hoặc day ấn bằng vaseline hoặc bất cứ một loại dầu nào khác không hại da như dầu ăn, dầu dừa, kem dưỡng da của phụ nữ … , nhằm mục đích tránh trầy da khi day quẹt.
    10- Lăn , gõ.
              ( Xem thêm bài ‘’Hướng dẫn kỹ thuật sử dụng dụng cụ’’trong sách Bài Giảng. )
    B-    TÁC DỤNG :
    Bộ Thăng có những tác dụng chính sau đây :
    -        Thăng Khí, bổ khí, thăng Dương, bổ Dương. Tùy theo ý đồ mà chọn kỹ thuật thích  hợp.
    -        Hành khí hành huyết nhưng hành khí mạnh hơn rõ nét hơn.
    -        Tăng sức đề kháng về thời khí cho cơ thể.
    -        Làm ấm người toàn thân. Xua tan hàn khí nhiễm vào người.
    -        Làm hưng phấn thần kinh.
    C-    CHỦ TRỊ :
                Bộ THĂNG có tác dụng hầu hết trong những bịnh chứng có gốc hàn, rõ nét nhất là do hàn tà thực. Có thể nêu một số bịnh chứng thường gặp như cảm lạnh, trúng gió lạnh, mắc mưa, viêm phế quản do lạnh (không có tác nhân hóa lý), sa nội tạng nhẹ, tự hãn v.v… Nhưng điều trị lâu dài cần nhận định đúng căn bịnh để linh động.
    Ứng dụng của bộ THĂNG rất rộng, tuy nhiên muốn dùng tốt cần có một vốn y lý cơ bản Đông y để phân biệt hàn nhiệt hư thực.
    D-   CHỐNG CHỈ ĐỊNH :
    Bộ THĂNG rất mạnh khi dùng trọn bộ, nhất là với kỹ thuật hơ nóng dán cao, xoa dầu hoặc châm kim.
    Không nên dùng bộ THĂNG trong các trường hợp sau:
    -   Bịnh nhân có thể trạng âm hư huyết kém, người gầy khô.
    -   Huyết áp cao dương chứng. Nhất là với các dạng huyết áp cao có cholesteron, có xơ mỡ động mạch.
    -    Các bịnh có nhiệt ở lý như : tiêu khát (tiểu đường), hư lao (suy nhược cơ thể nặng)
    -    Các bịnh có nhiễm trùng vì dễ gây bội nhiễm.
    -    Các bịnh viêm loét vì dễ gây xuất huyết.
    Ba trường hợp sau có thể dùng với kỹ thuật day vaseline khi có kèm bệnh cấp do nhiệt. Nhưng cần xem xét theo dõi kỹ để tránh sai lầm.
    E-    KINH NGHIỆM LÂM SÀNG :
    1-     Trường hợp người bịnh vừa kém về huyết vừa suy về khí, nếu dùng trọn bộ THĂNG sẽ gây thiên lệch về khí huyết vì nó chủ thăng bổ khí. Trường hợp này nên dùng bộ BỔ TRUNG thích hợp hơn  (xem bộ BỔ TRUNG).
    2-     Cắt cơn tăng huyết áp âm chứng có các triệu chứng như sau:HA tăng đột ngột mà trong lúc bình thường có thể thuộc loại thấp, toàn thân hay tứ chi hay chỉ bàn chân lạnh, đặc biệt HA rất khó đo vì kim giật rất nhẹ tiếng đập ở ống nghe rất nhỏ; dùng que dò khám thấy đau ở hai huyệt 1 và l9 mà 26 và 143 không đau; có khi cả 4 huyệt này đều không đau (xem bài chẩn đoán hàn nhiệt  bằng huyệt Diện chẩn). Điều trị: Dùng ngãi cứu  hơ và xoa dầu  mỗi huyệt 3 lần. Lưu ý: phải hội đủ các triệu chứng  kể trên, nếu không ta sẽ sai lầm lớn khi đó là một cơn cao HA Dương chứng.
    Nếu tứ chi lạnh ngắt mà cả 4 huyệt đều đau thì đây là cơ địa Dương chứng mà trúng lạnh bất ngờ làm tăng thêm HA, trường hợp này khó, không nên can thiệp nếu không kinh nghiệm, nên cho đi bệnh viện.
          Việc điều trị chứng cao HA về lâu dài cần hiểu sinh bệnh lý để tìm ra căn bịnh. Biện pháp nêu  trên chỉ là tạm thời cắt cơn mà thôi, không phải là giải pháp điều trị.
    3-     Nhức khớp: đau nhức mà không nóng đỏ, trái lại sờ tay vào khớp thấy lạnh hơn các nơi khác. Nếu bịnh nhân không bị thiếu máu quá ta có thể dùng bộ THĂNG. Kết quả nhanh và không tốn công dùng thêm các huyệt phản chiếu bộ vị khi có nhiều khớp đau.
    Tuy nhiên, khi khớp bị thoái hóa thì liệu pháp này không kết quả, chỉ mang tính  cắt cơn mà thôi. Không nên dùng lâu dài có hại cho khớp.
    4- Nhức đầu mạn tính: có lúc hoàn toàn thoải mái, có lúc nhức dữ dội. Đó là lúc có lạnh xâm nhập. Dùng BỘ THĂNG để cắt cơn, điều trị lâu dài cần tìm hiểu tổng thể của bịnh nhân để điều chỉnh lại cho quân bình.
    F-    VẤN ĐỀ  ĂN UỐNG, SINH HOẠT :
    Khi sử dụng bộ THĂNG cần kiêng cử :
    -   Ăn uống: không dùng các thứ quá mát lạnh như nước đá, kem, yaourt lạnh, nước ướp lạnh, cam, nước dừa, bia, khổ qua, đậu đen, đậu xanh, rau má, thanh long, các thứ có vị chua.
    -    Sinh hoạt: cử tắm đêm, dầm mưa, dùng quạt máy, phòng lạnh, nằm ở nền nhà không có nệm, đi chân trần trong nhà, khi ngủ nên mang vớ giữ ấm chân.
    G-   KẾT LUẬN :
    Tác dụng của bộ THĂNG rất rộng và rất mạnh. Khi áp dụng một cách máy móc dễ gây thiên lệch về âm dương khí huyết .
    Chẩn đoán kỹ về âm dương, khí huyết, hàn nhiệt, hư thực là việc cần làm trước khi bắt tay vào điều trị .
    Ước lượng tình hình, theo dõi sít sao diễn  biến lâm sàng  ngay tại chỗ và về sau để có giải pháp, cường độ điều trị thích hợp .
    Luôn luôn dò sinh huyệt để kiểm chứng trước và trong khi điều trị để đề phòng sai lầm.
         TP Hồ Chí Minh, 08-12-1998.
    2. BỘ GIÁNG
    Tạ-Minh. 
    Khái quát thì bộ Giáng có tính chất ngược lại với bộ Thăng. Tầm ứng dụng không rộng rãi như bộ Thăng và thuộc khía cạnh gần như đối lập.

    A-   PHÁC ĐỒ – KỸ THUẬT :
    124 + - , 106,  34+ - ,  26,  61+ - , 3+ - , 143,  39, 14+ -, 222+ - , 85+ - ,156+ -, 87.
    Không phải lúc nào cũng dùng trọn tất cả các huyệt nêu trên. Phải dò sinh huyệt để dùng cho thích ứng với tình hình bịnh. Có khi phải tùy theo tổng trạng của bịnh nhân mà chọn lọc lại, chỉ dùng một số trong số các sinh huyệt được tìm thấy chứ không dùng tất cả các sinh huyệt.
    Dò và tác động huyệt theo thứ tự nêu trên. Đối với các huyệt kép thì tác động huyệt bên phải trước, bên trái sau (của người bịnh).
    Kỹ thuật  an toàn và thích hợp nhất là dùng kỹ thuật rung huyệt, hoặc dùng lăn và que dò để ấn day hoặc quẹt vào huyệt bằng vaseline hoặc các loại dầu nhờn vô hại như dầu ăn hoặc kem dưỡng da. Cũng có thể day thật nhẹ phơn phớt không cần vaseline vào mặt da ở những người trẻ tuổi, da không quá khô.
    Nếu sốt cao nên dùng nước đá áp vào huyệt, mỗi huyệt một phút để cắt cơn sốt.
    B- TÁC DỤNG :
    Các tác dụng chính :
    Giáng khí: tác dụng cao trong trường hợp thực nhiệt.
    Hạ nhiệt: tính hạ nhiệt khá mạnh khi dùng trọn bộ.
    An thần: tính an thần rõ nét.
    Tiêu viêm: chỉ có tính hỗ trợ, vì tính tiêu viêm của nó không mạnh bằng một số phác đồ khác.
    C- CHỦ TRỊ :
                 Bộ GIÁNG là phác đồ chủ lực trị các bịnh thuộc THỰC NHIỆT. Trong lãnh vực hư  nhiệt thì chỉ được dùng khi cần đối phó tạm thời với triệu chứng (khó dùng vì cần vững y lý Đông y và phải kỹ lưỡng), không dùng trong điều trị lâu  dài.
     Nên dùng cho các trường hợp sau: Các chứng sốt do nhiễm phải khí nóng đều cần dùng BỘ GIÁNG. Trước hết nó hạ sốt cho bịnh nhân, đề phòng chứng kinh giật do sốt cao – sau đó sẽ tìm nguyên nhân gây bịnh đề điều trị tận gốc. Một số bịnh thường gặp: trúng nắng, sốt do nhiễm trùng dĩ nhiên chỉ để giảm sốt còn diệt trùng thì nên dùng kháng sinh, sốt không rõ nguyên nhân (với điều kiện chân không lạnh).
    Qua tính an thần, giáng khí, hạ nhiệt, bộ GIÁNG được dùng cắt cơn tăng Huyết áp DƯƠNG CHỨNG, với các triệu chứng sau: mạch vùng Thái dương (màng tang) nổi cộm, mạch cổ tay thuộc dạng Kiên, Hoạt, Thực, chân không lạnh, mặt mắt có thể đỏ; đo HA thấy kim đồng hồ giật mạnh, tiếng ở ống nghe đập lớn, hai huyệt 26 và 15 có thể 143 rất đau. Trường hợp này nên day huyệt  15 trước khi dùng BỘ GIÁNG.
    Ngoài ra có thể dùng trong những trường hợp suyễn thực nhiệt. Trường hợp uất nhiệt bên trong tạng phủ như Vị, Tỳ, Can …v.v.. Những trường hợp mất ngủ do hưng phấn, lo lắng suy nghĩ nhiều làm mất ngủ (chỉ có giá trị khi thể trạng bịnh nhân chưa suy yếu). Những trường hợp thần kinh chức năng của một cơ quan hưng phấn gây xáo trộn sinh lý cơ quan, tạng phủ.
    Lãnh vực ứng dụng của BỘ GIÁNG khá rộng nhưng tốt nhất vẫn là dùng để trị các bịnh THỰC NHIỆT.
    D- CHỐNG CHỈ ĐỊNH :
    Thực tế cho thấy BỘ GIÁNG chỉ có tính tả chứ không có tính bổ. Do đó không dùng bộ Giáng trong các chứng hư nhiệt (những triệu chứng nóng âm ĩ, nóng sau buổi trưa  ở người bịnh suy nhược) những người bịnh mất ngủ lâu ngày, ăn uống kém, gầy yếu xanh xao.
    E- ỨNG BIẾN LÂM SÀNG :
    1-   Cắt  cơn sốt bằng nước đá áp vào huyệt. Ở đây chỉ cần dùng các huyệt sau đây theo thứ tự: 26, 3, 143 hay 173, 87. Với các cục nước đá chừng bằng đầu ngón tay cái, áp mỗi huyệt chừng một phút rồi đổi sang huyệt khác cho đến khi hết sốt.
    2-   Một số trường hợp bịnh tâm thần mới phát thuộc chứng cuồng trong Đông y, các chứng trúng nắng. Nên ứng biến như sau : chỉ dùng các huyệt sau đây theo thứ tự 124 -, 106 , 34 - , 26, 61 - , 3- , 143, 39, 14 - , 222 - , 85 - , 87.
    Có thể tùy nghi sử dụng các kỹ thuật áp lạnh, day bằng vaseline hoặc châm kim. Biện pháp này cũng dùng được trong trường hợp sốt cao do viêm nhiễm cấp (với điều kiện chân không lạnh).
    G-    KẾT LUẬN :
    Bộ GIÁNG hữu hiệu trong các chứng nhiệt dù ở biểu hay ở lý. Nhưng chỉ có tính TẢ CHỨ KHÔNG BỔ. Cẩn thận trong khi sử dụng để không hại nguyên khí của bịnh nhân .
         TP. Hồ Chí Minh, 9-12-1998.

     

    3. BỘ BỔ TRUNG

               Tạ-Minh

    1-/ PHÁC ĐỒ.
    -        127, 50, 19, 37, 1, 7 - +, 0 - +.
    2-/ KỸ THUẬT.
         Day vaseline, gõ, day dầu hoặc dán cao hoặc hơ nóng xức dầu. Tùy  tình hình tổng trạng của bệnh nhân  mà chọn kỹ thuật  thích hợp.
    3-/ TÁC DỤNG CHỦ TRỊ.
         Bổ trung tiêu, bổ nguyên khí ở cấp độ nhẹ, trợ tiêu hóa, tăng sức đề kháng, tăng lực nhẹ đến vừa phải. Hỗ trợ trong việc trị mọi bệnh chứng có hư suy. Có thể dùng bồi bổ cho các trường hợp suy nhược cơ thể nhẹ chưa ảnh hưởng đến phần âm huyết (đây là bộ huyệt tiền đề cho bộ BỔ ÂM HUYẾT sau này).
    4-/ KINH NGHIỆM LÂM SÀNG.
         Có một số trường hợp bệnh nhân bị khí huyết lưỡng suy, hoặc âm dương lưỡng suy ta không thể dùng bộ THĂNG  vì có thể làm lệch quân bình. Trường hợp này nên dùng bộ BỔ TRUNG ở bàn chân,phối hợp với BỔ ÂM HUYẾT ở mặt để bổ dương – khí và huyết chầm chậm vì lúc này sức chịu đựng của bệnh nhân rất kém, không thể bổ nhanh được.Bộ huyệt này cũng thuộc loại an toàn nếu chỉ dùng day vaseline, nhưng không nên dùng trong trường hợp có huyết áp cao dương chứng.
    -----ooOOOoo-----
    4. BỘ THIẾU DƯƠNG

             Tạ Minh

    PHÁC ĐỒ :
    -        324, 24, 41 (437), 235, 290, 184, 34, 156.
    KỸ THUẬT :
    Trước hết cần chẩn đoán bệnh thuộc hàn hay nhiệt rồi  điều trị mới có kết quả (xem lại bài CHẨN ĐOÁN HÀN NHIỆT BẰNG HUYỆT DIỆN CHẨN).
    Bệnh thuộc hàn: day dầu theo thứ tự trên, mỗi huyệt 30 cái, dán cao salonpas nếu được. Nếu không đạt hiệu quả cao (giảm đau từ  3/10 trở lên ngay tại chỗ) thì nên dùng ngãi cứu hơ nóng mỗi huyệt 3 lần có bôi dầu.
    Bệnh thuộc nhiệt: hiệu quả cao nhất là áp lạnh (khó làm nếu chưa kinh nghiệm). Châm bằng kim cũng rất mạnh. Nếu không biết châm hoặc bệnh nhân không thích châm có thể day ấn bằng vaseline mỗi huyệt 30 cái, ba vòng cho một lần điều trị, giải pháp này hiệu quả kém hơn. Có thể rung mỗi huyệt 10 giây.
    TÁC DỤNG, CHỦ TRỊ :
    Bộ THIẾU DƯƠNG này chuyên hòa giải kinh khí Thiếu Dương.
    Có thể dùng trong các bệnh: nhức nửa đầu (migrain, thiên đầu thống); tăng nhãn áp (glaucome, cườm nước), hàn nhiệt vãng lai (lúc nóng lúc lạnh); sốt rét (chỉ giúp hạ cơn, không phải điều trị) ; uất ức tâm lý (tức giận nhưng không phát tiết được, một dạng stress); một số rối loạn chức năng gan mật.
    KINH NGHIỆM LÂM SÀNG :
    -   Trường hợp hiệu quả kém trong nhức đầu có thể thêm 12, 240, 107.
    -   Nếu  có tăng nhãn áp thêm 16, 199. Tuy nhiên đây là một bệnh nguy hiểm vì có thể gây mù lòa khi không chữa được nên nếu không vững vàng thì không nên trị. Bệnh này sẽ được trình bày chi tiết trong mục “bệnh mắt” ở cuối sách.
    -    Trường hợp stress, nếu hiệu quả kém có thể thêm 124, 34, 106, 173 hoặc 143, 3 -
    -    Rối loạn gan mật cần xác định sinh huyệt vùng gan mật.
    -     Nếu nhức đầu do dị dạng mạch máu não, biết được qua chụp CT hoặc MRI, chỉ giảm đau chứ  không trị khỏi được. Khuyên bệnh nhân theo chỉ định của bệnh viện  để giải phẫu khi cần. Vì đây cũng là một loại bệnh chứng nguy hiễm cho sức khỏe của bệnh nhân .
    -     Chú ý : vị trí huyệt 131 chính xác ở giữa tuyến L và khóe mắt ngoài, nó chính là huyệt Ngư Vỹ trong Thể Châm, nay (2011) được thay bằng huyệt 24 trong hình huyệt ấn bản 2003 của thầy Châu. Huyệt 199  ở giữa huyệt 197 và 421.
    5. BỘ ĐIỀU HÒA

    Tạ Minh

          Cơ thể như một cơ quan, xí nghiệp. Một cơ quan có đầy đủ các nhân viên phòng ban, nhưng nếu họ không hòa thuận mà bất hợp tác thì cơ quan này không thực hiện được chức năng, công việc đình trệ. Cơ thể cũng vậy, nhiều khi bịnh nhân thấy có bệnh mà các hệ thống cơ quan không hề có vấn đề gì. Trường hợp này nếu cố chữa, đôi khi lại gây thêm bệnh cho bịnh nhân.
          Trong cơ quan muốn mọi việc trôi chảy, cần hòa giải mọi người với nhau, không cần khiển trách hay đổi thay nhân sự nào. Cơ thể cũng vậy, không thể trách cơ quan bộ phận nào mà chỉ nên tạo sự liên kết giữa chúng với nhau là được.
           Tôi xin giới thiệu BỘ ĐIỀU HÒA có thể thực hiện ý định này.

    A- PHÁC ĐỒ, KỸ THUẬT :
    -   A: 34, 290, 156, 39, 19, 50, 3, 36.
    -   B: 106, 1, 127, 39, 19, 50, 3, 36.
    Dò huyệt theo từng phác đồ, phác đồ nào có nhiều huyệt báo đau hơn thì dùng phác đồ đó, day bằng vaseline chừng 30 cái nhè nhẹ mỗi huyệt theo thứ  tự. Cũng có thể dán cao, tùy trường hợp mà dùng.
    B- CHỈ ĐỊNH :
    Thông thường những trường hợp sau đây nên dùng bộ ĐH :
      -  Cơ thể mất quân bình nhẹ, rối loạn chức năng nhẹ, bịnh nhân cảm thấy không thoải mái nhưng không có hiện tượng bệnh rõ ràng. Như  ăn ngủ lúc được lúc không, người lúc mệt lúc khỏe …
      -  Thân nhiệt bịnh nhân không điều hòa nhẹ: trên dưới-trước sau-trong ngoài, nóng lạnh không đều nhẹ. Tương tự chứng tâm thận bất giao nhưng rất nhẹ.
      -  Một số trường hợp tăng huyết áp nhất là HA vô căn.
          
    Triệu chứng có rất nhiều, không thể kể hết. Chỉ cần nhớ “bệnh mà hình như không phải bệnh”, “bệnh lúc có lúc không”, “bệnh giả đò” là được.
    C- KẾT LUẬN :
       Ưu điểm của bộ huyệt này là rất an toàn. Hầu như  không gây sốc cho bất cứ ai. Nên dùng khi gặp những trường hợp phức tạp không chẩn đoán ra bệnh thuộc khía cạnh nào trong Bát cương. Sau khi dùng một thời gian, triệu chứng sẽ định hình dần lúc ấy ta chẩn đoán lại và định hướng điều trị lại cho phù hợp.
                Yếu điểm của bộ huyệt này là rất kém khi điều trị những bệnh rõ ràng trong lãnh vực Bát cương, hoặc những bệnh có đau nhức.
    Tp Hồ Chí Minh, 7-1-1989.



    6. TIÊU VIÊM.

     

    TẠ MINH

    PHÁC ĐỒ
    -        106, 26, 37, 50, 61, 38, 156, phản chiếu nơi bị viêm.
    KỸ THUẬT
    Mỗi ngày điều trị  một lần. Tùy hàn chứng hay nhiệt chứng nặng hay nhẹ mà chọn kỹ thuật  thích hợp:

    Hàn chứng

    -    Dán cao salonpas, lưu khoảng 2 tới 3 giờ.
    -    Day dầu 30 lượt mỗi huyệt. Giữ  khô vùng huyệt tác động trong 2 giờ.
    -    Hơ: xức dầu và hơ  nóng một đến 3 lần mỗi huyệt.

    Nhiệt chứng

    -    Châm: lưu kim  20 phút.
    -    Day vaseline , mỗi huyệt  chừng 30 cái.
    -     Xung  điện: tùy tần số nhanh chậm mà quyết định thời gian.
    -     Ấn: 30 giây mỗi huyệt .Phải đếm theo đồng hồ mới chính xác.
    -     Gõ: 20-30 cái mỗi huyệt.
    -     Rung huyệt: mỗi huyệt chừng 10 giây đồng hồ.
    PHẠM VI SỬ DỤNG
    Bộ huyệt này có tác dụng kháng viêm rất tốt. Đặc biệt những trường hợp viêm do chức năng. Những trường hợp này không cần phối hợp với thuốc vẫn đạt hiệu quả cao.
    Kém tác dụng trong những trường hợp viêm do vi trùng, nên phối hợp với thuốc tây. Vì vậy cần chẩn đoán đúng trước khi điều trị. Hoặc đơn giản hơn khi trị thấy không có hiệu quả rõ ràng thì ngưng trị ngay để chuyển hẳn cho Tây y  hoặc phối hợp nếu thuận tiện.
    KINH NGHIỆM
    Hiệu quả rất cao cho những u nhọt, mụn bọc , mụt lẹo (chắp mắt) khi dán cao salonpas. Nếu u nhọt chưa có mủ thì mụt tự  tiêu, nếu mụt đã có mủ trắng thì có thể vỡ mủ trước rồi mới xẹp sau, cứ yên tâm điều trị tiếp cho đến khi khỏi hẳn.
    Khi kết hợp với kháng sinh hiệu quả nhanh hơn hẳn so với chỉ dùng thuần kháng sinh. Khi viêm cấp có sốt cao nên dùng nước đá phối hợp với bộ GIÁNG để tấn công bệnh càng nhanh càng tốt (khi hết sốt thì ngưng dùng nước đá).
    Cũng có thể dùng trong các trường hợp viêm nội tạng, áp-xe nội tạng.
    Đặc biệt hiệu quả cao trong viêm phế quản đối với trẻ em, dĩ nhiên cần phối hợp với phản chiếu phế quản. Ngoài ra còn được dùng trong điều trị viêm xoang rất tốt (cần thêm huyệt 300). Các vấn đề này sẽ được trình bày chi tiết ở các bài khác.
    Bộ huyệt này cũng giúp nhuận tràng khi thêm 365.





    7. TIÊU VIÊM KHỬ Ứ

     

    Tạ Minh.
    Đây là bộ TAN MÁU BẦM đã được tôi thiết lập từ 1988, nay triển khai để hoàn chỉnh hơn.

    PHÁC ĐỒ
      156 - +, 38 - +, 7  - +, 50, 37, 3 - +, 61 - +, 290 - +, 16 - +, 26. Phản chiếu bộ vị.
    KỸ THUẬT
    -                Châm kim: lưu kim  20 phút. Kết quả cao nhất.
    -                Gõ búa cao su nhỏ, hoặc day quẹt: 30 cái mỗi huyệt.
    -                Xung điện: 30 nhịp mỗi huyệt.
    -                Rung huyệt: mỗi huyệt chừng 10 giây đồng hồ.
    Phải tác động đúng thứ tự  nêu trên mới phát huy hết tác dụng .
    TÁC DỤNG
    Tan máu bầm và tan sưng do va chạm. Tan sưng bầm do bong gân (nếu sái khớp thì phải nắn sửa khớp trước vì bộ huyệt này không sửa khớp được).
    Tiêu các u bướu, các ứ tích chức năng hoặc thực thể.
    KINH NGHIỆM
    Bộ huyệt này hiệu quả càng cao khi điều trị càng sớm ngay trong ngày bị chấn thương, có thể chỉ sau 3 – 4 lần châm cách khoảng 3 – 4 giờ một lần là tan biến không còn dấu vết, không còn đau đớn gì. Nếu dùng các kỹ thuật khác thì hiệu quả kém hơn nhưng cũng vẫn nhanh hơn dùng các biện pháp khác như đắp muối, bóp rượu thuốc …
    Nếu để quá ngày mới điều trị thì kết quả cũng yếu nhưng vẫn tốt dù có khi bị đã vài tháng hay vài năm.
    Nếu mới bị va chạm, trị ngay mà không thấy có hiệu quả gì về mặt giảm đau hay giảm sưng thì phải nghĩ  ngay đến trật khớp hay có tổn thương đến phần xương như  nứt, gãy. Phải đến bệnh viện chụp X quang và bó bột ngay. Bệnh nhân thường mất cảnh giác ở những xương nhỏ như  xương bàn hay xương ngón tay chân làm cho bị tật về sau.Bộ huyệt này tối cần thiết trong các trường hợp bại liệt do chấn thương sọ não,tai biến mạch máu não có xuất huyết.
    Tôi đã từng điều trị cho một bệnh nhân chấn thương bị mổ sọ não 2 lần mới thoát chết, xuất viện Chợ Rẫy trong tình trạng liệt nữa người. Sau 2 tháng châm có kết hợp tập vật lý trị liệu. Bệnh nhân đi đứng sinh hoạt bình thường, chỉ còn liệt nhẹ vùng bàn tay vận động bình thường nhưng lực yếu (vì một góc nhỏ não bị hoại tử  phải  cắt bỏ – theo lời thân nhân bệnh nhân). 
    Một trường hợp khác bị dập tủy cổ (kết quả MRI: mất cấu trúc chất trắng-xám nội tủy nặng nhất ở ngang C3-C4), liệt tứ chi, xuất viện đã hơn 2 tháng nhưng vẫn chưa tự tiêu tiểu được, tứ chi nhúc nhích được nhưng  rất hạn chế. Tôi châm một tuần (6 lần), bệnh nhân đã điều khiển tiêu tiểu như ý, rút ống thông tiểu và không cần bơm thuốc khi đi cầu. Sau hai tuần chân có sức và bắt đầu tập đi. Sau một tháng đã đi được, có người dìu. Lúc bấy giờ bệnh nhân xin nghỉ để đến BV tập VLTL.
    Về bại liệt do di chứng xuất huyết não thì có nhiều.Kết quả rất tốt nếu được điều trị sớm ngay khi xuất viện.
    Lưu ý:
    -       Không được dùng quá 3 tuần lễ.
    -      Có thể kỵ thai.



    8. TIÊU VIÊM GIẢI ĐỘC

    PHÁC ĐỒ: 
    106, 26, 61, 3, 37, 50, 41, 437,  38 , 104 + -, 156 , 235, 87, 173 ( 143).
    KỸ THUẬT:
    Chẩn đoán hàn nhiệt, chọn kỹ thuật thích hợp. Tốt nhất là châm kim. Tuy nhiên trong tình trạng cơ thể như vầy, rất dễ bị vựng châm (ngất xỉu trong khi châm). Day dầu trong bệnh hàn, rung huyệt hoặc day bằng vaseline trong bệnh nhiệt.
    TÁC DỤNG CHỦ TRỊ:
    Giải độc máu, lọc máu. Khu phong độc. Chống dị ứng do ăn uống (nếu cần có thể thêm bộ Bổ Trung). Giải độc cho cơ thể và làm tan viêm ứ do nhiễm độc. Dĩ nhiên cũng cần thêm vài huyệt trong bộ Lọc thấp như 240, 290, 7, 347.
    Nên dùng trong những trường hợp:
    -  có nhiễm độc như côn trùng cắn, phỏng hóa chất (thêm phản chiếu nơi bị cắn, bị phỏng).
    -  nhiễm độc thực phẫm – nếu mới bị nên thêm phản chiếu ống tiêu hóa; nếu bị đã vài ngày rồi thì không nên vì sẽ hạn chế vùng tác dụng trong khi chất độc đã phát tán toàn thân, chỉ dùng sau khi bệnh nhân đã tỉnh hẵn nhưng còn đau bụng. Nhiễm độc ở đây thuộc khía cạnh hóa chất, không phải nhiễm trùng, các triệu chứng giống nhau (đau bụng, sốt,tiêu chảy) chỉ thêm có biểu hiện về thần kinh như choáng váng, ù tai, mờ mắt, nhức đầu.
    -   Những bệnh do máu bị ô nhiễm mà ra như ghẻ nhọt, chàm lác, dị ứng thức ăn. Trường hợp này cần điều chỉnh tổng trạng để hổ trợ.
    -   Có thể dùng vài lần đầu (3 đến 5 lần) trong những ca  viêm xoang mạn tính.
     Tạ Minh, 2006

     

    9. TRỪ ĐÀM THẤP THỦY
    Ly. Tạ-Minh.
    Đàm, thấp, và thủy là ba tác nhân gây bệnh thường có mặt trong nhiều loại bệnh chứng khác nhau. Chúng thường quấy rối cơ thể bịnh nhân và gây trở ngại cho việc trị bịnh chính cho bịnh nhân .
    Bộ huyệt TRỪ ĐÀM THẤP THỦY này được hình thành vào đầu năm 1990. Qua 3 năm thử nghiệm, truyền bá, bộ huyệt này đã tỏ rõ hiệu năng của nó, kể cả với những học viên chưa nhiều kinh nghiệm hoặc chưa được học về Đông y. Tỉnh An Giang và thị xã Long Xuyên là nơi được phổ biến đầu tiên, sau khi tôi đạt được một số kết quả lâm sàng  tại TT/DC-ĐKLP 19B Phạm Ngọc Thạch, quận 3, TP.HCM, nhân một dịp đi huấn luyện tại đó. Đồng bằng sông Cửu Long vốn nhiều sông nước, việc nhiễm thủy thấp là điều đương nhiên, nhất là với các bà con nông dân, càng phổ biến hơn ở nữ giới (thường tắm đêm ở ao, rạch sông ngòi).

    A-   PHÁC ĐỒ , KỸ THUẬT TÁC ĐỘNG:
     Có 3 phác đồ dùng cho 3 mức độ bệnh khác nhau từ nhẹ tới nặng. Lọc thấp là dùng cho trường hợp thấp nhẹ, trừ thấp được dùng cho mức độ thấp trung bình, trục thấp là trường hợp thấp nặng .
    Lọc thấp : 107, 240, 12, 184, 290, 7, 347 .
    Trừ  thấp: 521, 87, 22 B, 235, 127, 347, 236, 85, 29 (222), 53, 7 , 63, 64, 287, 19, 39, 1, 290, 240, 26,103.
    Trục thấp: tác động trọn ụ càm; bờ môi dưới; bờ môi trên và cánh mũi (giới hạn bởi pháp lệnh), toàn bộ mũi kéo dài lên vùng huyệt 103-175. Phác đồ này được dùng khi cần trục đàm thấp thủy thật mạnh.
    Về mức độ bệnh Thấp Thủy cần điều trị nhiều mới có kinh nghiệm phán đoán. Nếu chưa kinh nghiệm các bạn có thể dùng phác đồ lọc thấp trước, nếu không hiệu quả mới tăng dần theo các phác đồ sau.
    Chú ý:
    -        Cần chẩn đoán về hàn nhiệt trước khi điều trị .
    -        Rất ít khi phải dùng trọn bộ huyệt nêu trên.
    -        Dò sinh huyệt  trước khi tác động.
    -        Sử dụng que dò có dầu cao trước, nếu không có tác dụng mới sử dụng ngãi cứu trong những trường hợp bệnh thuộc hàn .
    -        Nếu sử dụng que dò thì day mỗi huyệt chừng 30 cái với vaseline khi bịnh thuộc nhiệt, với dầu cao khi bịnh thuộc hàn.
    -        Dán cao khi bịnh thuộc thấp-thủy nặng (thường thuộc hàn chứng).
    -        Nếu sử dụng ngãi cứu  thì hơ nóng mỗi huyệt 3 lần rồi xoa dầu cao vào huyệt, khi bịnh thuộc hàn nặng.
    -        Mỗi lần điều trị cần xem xét lại trước khi dùng, đề phòng sự quá liều rất dễ xảy ra.

    B-    KINH NGHIỆM LÂM SÀNG :
     Một hay các hiện tượng sau đây sẽ xảy ra khi chẩn đoán đúng và điều trị đúng mức độ:
    -        Bịnh chứng thuyên giảm rõ rệt.
    -        Bịnh nhân có thể đột ngột đi tiêu lỏng, sệt hoặc có đàm nhớt lẫn trong phân. Có thể đau bụng hoặc không, nhưng không quá 5 lần trong một ngày đêm, càng đi tiêu càng thấy người thoải mái chứ không mệt như các trường hợp đi tiêu lỏng khác.
    -        Bịnh nhân có thể khát nước hơn, nên uống ngay nước ấm hay đun sôi để nguội (không nên uống nước ướp lạnh hay nước đá) và uống từ từ chứ không uống nhanh. Khi cảm thấy hết khát thì ngưng ngay chứ không uống cho hết nước đã rót ra ly. Tình trạng này có khi do tác động quá liều, do đó cần hỏi kỹ để ngưng kịp thời, tránh tác dụng xấu.
    -        Bịnh nhân có thể thấy choáng váng một lúc rồi tự hết, sau khi điều trị về. Đây là hiện tượng tốt.
    -        Bịnh nhân có thể thấy cơ bắp toàn thân rần rần như có cái gì chạy nhè nhẹ; rõ nhất ở vùng bụng dưới và hai chân. Có thể hai chân bỗng tê rần, mỏi nhừ hoặc yếu sức hoặc đau nhức (trước đây không có hoặc quá nhẹ);nhất là khi bịnh nhân đang có bịnh thuộc vùng bụng dưới thắt lưng hay vùng chân.
    -        Bịnh nhân có thể bỗng bị nổi mụn ngứa (giống như bị dị ứng), cứ yên tâm vì khoảng ba ngày đến hai tuần sau sẽ tự hết tùy nhẹ hay nặng. Đây là sự giải độc.
    LƯU Ý: khi bịnh nhân có một trong các hiện tượng sau đây là ta đã chẩn trị sai hoặc tác động quá liều về huyệt hay về kỹ thuật .
    -        Bịnh nhân  bỗng cảm thấy chán ăn hơn trước.
    -        Bịnh nhân bị nóng người, khô người, khát nước, uống nước thấy ngon uống thật nhiều mới thấy hết khát, người thấy mệt (không phải mỏi), hồi hộp tim , khó ngủ.
    Nên dùng nước dừa, dưa hấu, hoặc thanh long kèm với bộ huyệt BỔ ÂM HUYẾT để điền lại huyết dịch cho bịnh nhân .
    C-    TÁC DỤNG:
     Loại trừ  đàm, thấp và nước ứ đọng trong cơ thể bịnh nhân.
    D-   CHỦ TRỊ:
     Giải quyết tất cả các bịnh do đàm ẫm gây ra; dứt điểm hoặc hỗ trợ cho các phương hướng điều trị khác. Tuy nhiên, giữ gìn và phục hồi chính khí của bịnh nhân là việc cần chú ý trước và sau khi dùng nó.
    Có thể dùng để điều trị các bịnh thường gặp như: ho đàm, thủy thũng, thấp khớp, trúng nước nặng (khi BỘ THĂNG tỏ ra kém hiệu quả), huyết trắng không có yếu tố nhiễm trùng, béo phì bịnh lý (mập nước), đại tiện phân nhão thường xuyên, ăn kém lâu ngày mà các loại thuốc bổ không có tác dụng (vì đàm thấp ứ đọng cản trở sự hấp thu của cơ thể).
    E-    CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
    Cũng như các phương án điều trị có tính tấn công khác, không nên dùng bộ huyệt này cho các bịnh nhân  suy nhược, suy tim, to tim. Tuy nhiên khi đàm thấp thủy là nguyên nhân gây bịnh thì rõ ràng phải trừ gấp để lập lại sự lưu lợi cho các tuyến sinh lý cơ thể, nếu không sẽ rất khó giải quyết các bịnh chứng liên quan(trường hợp này phải rất cẩn thận khi dùng).
    F-    CHẾ ĐỘ SINH HOẠT, ĂN UỐNG:
    Tránh tái nhiễm thủy ẫm suốt thời gian điều trị và sau khi điều trị xong khoảng ba tháng.
    1- Về sinh hoạt, kiêng cử các hoạt động sau đây: tắm ban đêm, tắm nước nóng mà lâu (nên tắm nhanh), uống nước nhanh (nên ưống từ tốn), tiếp xúc với nước nhiều, nằm ngủ dưới đất, tiếp xúc với sức nóng nhiều và lâu.
    2-  Về ăn uống: cử dùng các thứ quá mát hoặc lạnh, các thứ có chất nhớt như đậu bắp, mồng tơi, rau đay, khoai mỡ, sữa đặc, lòng trắng trứng… Các loại cà, măng và các thức chua kể cả các loại mứt làm từ  thức chua như mứt me, mứt dâu..vv. Các món này có vẻ nghịch lý với Tây y nhưng kinh nghiệm thực tế cho thấy là phải cử !!??
    G-   KẾT LUẬN:
    Có thể là do ăn uống sai phép dưỡng sinh mà tạo ra bất ngờ. Nhưng thông thường Đàm Thấp Thủy là những sản phẩm được tạo ra khi có một trục trặc sinh lý nào đó.Tuy vậy bịnh nhân không chú ý vì quá trình tạo lập thường chậm chạp từng chút một cho đến khi đủ cường độ thì mới gây tác hại.Vì vậy ít ai cảnh giác mà có khi còn cho là sự tự nhiên của cơ thể ! Do đó họ không kể ra khi khai bịnh.
    Tuy là một sản phẩm có vẻ bình thường (dưới mắt bịnh nhân) nhưng chính chúng là tác nhân gây bệnh và cản trở việc điều trị bịnh chính. Việc điều bổ chỉnh đốn sinh lý cơ thể cho bịnh nhân  là mục tiêu tối hậu, nhưng nếu không trừ chúng đi trước thì có khi cũng khó đạt mục tiêu tốt đẹp này.
    Vì là một phương pháp tấn công nên khi dùng bộ huyệt này chúng ta cần theo dõi kỹ lưỡng diễn tiến lâm sàng để linh hoạt điều chỉnh mức độ điều trị cho thích hợp; để tấn công đúng lúc, dừng lại đúng lúc và bồi bổ (bằng bộ BỔ ÂM HUYẾT hoặc BỔ TRUNG) đúng lúc hầu đạt hiệu quả  tốt. Muốn thế xin quý vị lưu ý phần A và B của bài này.
      TP HỒ CHÍ MINH, ngày 5-1-1994.

     

     

    10. BỔ ÂM HUYẾT

       Ly. Tạ Minh

                Âm huyết kém là nguyên nhân của rất nhiều bệnh chứng. Việc chẩn đoán âm huyết kém không khó. Khó là bồi bổ cho đạt yêu cầu. Có những trường hợp bịnh nhân đã uống thuốc bổ Đông dược hoặc Tây dược hằng mấy tháng vẫn không hề chuyển biến ! Thật là khó hiểu và bất hợp lý. Trên lâm sàng không ít lần chúng ta bế tắc khi gặp trường hợp này. Bệnh vì âm huyết suy mà không bổ được thì không thể trị dứt bệnh mà chỉ làm giảm chứng. Thế thì cứ  phải gặp nhau hoài, làm bịnh nhân nản lòng mà thầy thuốc nản hơn, đôi khi càng trị theo chứng lại càng làm âm huyết suy thêm. Cho nên khi xây dựng được bộ huyệt BỔ ÂM HUYẾT này, tôi vô cùng mừng rỡ vì qua thực tế sử dụng thấy kết quả rất tốt ngoài ý muốn ban đầu. Xin trình bày để chúng ta cùng dùng, giúp cho bịnh nhân.

    A- PHÁC ĐỒ :
      -  22, 347+-, 127, 63M+ -, 17+ -, 113+ -, 7+ -, 63, 50, 19, 39, 37, 1, 290+ -, 0+ -.
    Không phải lúc nào cũng sử dụng hết các huyệt trên, mà chỉ dùng những huyệt có báo bệnh.
    B- KỸ THUẬT :
    Trên lâm sàng thường có hai thể khác nhau: hàn và nhiệt.
    -  Hàn chứng thì người mát cho tới lạnh, cảm giác tương đối sợ lạnh hơn sợ nóng.
    -  Nhiệt chứng thì người ấm đến nóng, cảm giác tương đối sợ nóng hơn sợ lạnh.
    Khi âm huyết kém thì nóng lạnh đều sợ. Thiên hạ chưa nóng mình đã nóng, chưa lạnh thì mình đã lạnh nên tôi dùng chữ tương đối.
    1- Hàn chứng : dùng ngãi cứu hơ mỗi huyệt nóng một lần không xoa dầu, theo thứ tự trên.
    2- Nhiệt chứng : dùng que dò chấm vaseline day mỗi huyệt 30 cái nhè nhẹ theo thứ  tự như  trên (không cần day mạnh cho thật đau - vaseline ở đây chỉ nhằm bôi trơn chứ không có tác dụng gì).
    C- TÁC DỤNG VÀ CHỦ TRỊ :
          Qua thực tế áp dụng từ năm 1991 đến nay, tôi nhận thấy bộ huyệt này có các tác dụng như sau :
    -  Giúp biết đói khi tới giờ ăn, ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt, hấp thu tốt, biến dưỡng tốt.
    -  Sinh tân dịch, sinh cơ nhục, tạo hồng cầu.
    -  Điều hòa thành phần máu.
           Qua đó, nó trị được các bệnh do huyết hư suy, thiếu tân dịch như : suy nhược cơ thể do ăn kém hoặc ăn tốt nhưng không hấp thu nên vẫn gầy kể cả các trường hợp đã uống nhiều thuốc bổ Đông Tây y; thiếu hồng cầu; thiếu huyết sắc tố trong máu, thiếu huyết tương; tiểu đường; cholesteron trong máu cao; giai đoạn đầu của các bệnh thuộc về sự thoái hóa (như thoái hóa võng mạc, thoái hóa thần kinh thị giác …); táo bón kinh niên dạng âm hư (phân dê) …
    D- ỨNG BIẾN LÂM SÀNG
           Thông thường, chỉ sau ba lần điều trị là bịnh nhân đã bắt đầu chuyển biến như thấy đói bụng, ăn ngon miệng hơn … nhưng kết quả cuối cùng lên cân thì không nhanh được mà phải có thời gian.
            Nếu sau ba lần dùng bộ huyệt này mà không thấy hiệu ứng gì thì thường do cơ thể ứ đọng thủy thấp quá nhiều, cần trừ thấp trước rồi bổ âm huyết sau (xem bài TRỪ ĐÀM THẤP THỦY BẰNG DC-ĐKLP).
           Trong bệnh tiểu đường và cholesteron trong máu cao ta cần thêm huyệt 347.
           Nếu thiếu hồng cầu hoặc huyết sắc tố ta phải dùng trọn tam giác Tỳ 37, 40, 481.
               
    E- KẾT LUẬN :
            Bộ BỔ ÂM HUYẾT này hiệu quả rất tốt trong nhiệm vụ bồi bổ cơ thể đơn thuần. Riêng khi dùng để chữa bệnh thì cần kết hợp linh động với các phác đồ khác một cách khéo léo mới mong đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên với bịnh nhân trên 70 tuổi thì vấn đề khó khăn hơn.
    Tp Hồ Chí Minh 1-1-1999.
    PHỤC HỒI CHÍNH KHÍ.
        Lương y Tạ Minh.
    Trong Đông y, cân bằng Âm Dương và điều bổ Khí Huyết là nguyên lý của việc chữa bệnh. Vì phục hồi sự cân bằng Âm Dương và điều bổ cho khí huyết đầy đủ là phục hồi được chính khí. Trên nguyên tắc, chính khí vững mạnh thì tà khí tự lui.
    Thông thường nếu chính khí chưa bị suy yếu thì việc chữa bệnh khá đơn giản: chẩn đoán bệnh thuộc hàn hay nhiệt, tìm Sinh huyệt theo đồ hình phản chiếu hay theo luật đồng ứng rồi tác động với kỹ thuật thích hợp là đã thành công. Phức tạp hơn một chút nữa là bệnh có cơ chế khác, không chỉ là hàn hay nhiệt. Và càng phức tạp hơn khi chính khí suy yếu. Lúc này hầu hết bạn chỉ làm giãm được triệu chứng ngay tại chổ mà thôi.
    Tôi may mắn đã tìm được cách phục hồi chính khí bằng Diện Chẩn-Điều Khiển Liệu Pháp thuần túy, mà trước đây tôi thường gọi là “điều chỉnh tổng thể” “điều chỉnh tổng trạng”. Đã thực hiện trên lâm sàng từ năm 1995 đều có những thành công tốt đẹp. Hơn 15 năm thực nghiệm, rút tỉa kinh nghiệm. Nay xin phổ biến chính thức để những ai yêu thích DC cũng dùng được để rút ngắn thời gian, nâng cao và duy trì hiệu quả điều trị.
    Trước hết, các bạn cần biết đo huyết áp theo kiểu của tôi, đã trình bày trong bài “kỹ thuật đo huyết áp” và trong đĩa video “chẩn đoán bằng huyết áp kế”. Cũng như trong Blog 360plus của tôi (vào 360plus của Yahoo Việt Nam, gõ taminhdc, các bạn sẽ tìm thấy trang Blog này).
    Sau khi đã có kết luận huyết áp của bệnh nhân thuộc Dương chứng hay Âm chứng, kế tiếp là chọn vùng thích hợp (vùng có nhiệt độ đặc biệt, theo bài Làm Sao Để Đạt Tứ Đắc) là chúng ta có thể bắt tay vào việc cân bằng Âm Dương và điều bổ Khí Huyết.
    Việc thực hiện phục hồi chính khí nêu trên theo hai vế Dương-Khí và Âm-Huyết như sau.
    PHỤC HỒI DƯƠNG, KHÍ: khi thấy huyết áp thuộc âm chứng thì ta biết Dương hoặc Khí bệnh nhân bị suy. Nếu bệnh nhân sợ lạnh hoặc làm việc không bền sức dù siêng năng là Dương suy. Nếu bệnh nhân không sợ lạnh tuy uể oải lười biếng mà khi cần thì làm việc bền sức là Khí suy. Nếu các hiện tượng trên đều có là Dương và Khí đều suy.
    Chọn vùng thích hợp, chọn kỹ thuật thích hợp, dùng Bộ Thăng.
    Nếu Dương suy, ta làm ấm huyệt bằng một trong các kỹ thuật sau đây (có cường độ điều trị từ nhẹ đến mạnh): day có dầu, dán cao salonpas, hơ, hơ có dầu, day dầu rồi dán cao, day dầu rồi hơ và dán cao. Việc chọn cường độ cần kinh nghiệm để ước lượng, nếu chưa kinh nghiệm bạn có thể chọn cường độ nhẹ trước rồi tăng dần khi thấy không hiệu quả.
    Trường hợp này, vùng thích hợp thường là vùng lạnh nhất và thường xuất hiện ở bàn chân;
    Nếu là Khí suy, bạn chỉ day Bộ Thăng. Thường sẽ là vùng ấm nhất trên cơ thể.
    PHỤC HỒI ÂM, HUYẾT: khi thấy huyết áp thuộc dương chứng thì ta biết Âm hoặc Huyết bệnh nhân bị suy, hoặc cả hai khía cạnh Âm và Huyết đều suy. Trường hợp này không cần chẩn đoán thêm như trên mà chỉ cần dùng bộ Bổ Âm Huyết mà thôi. Bộ Bổ Âm Huyết sẽ tự động bổ Âm hay bổ Huyết hay bổ cả hai cho cơ thể.
    Nếu bàn chân lạnh, bạn cần hơ, không được bôi dầu vào huyệt. Nếu bàn chân mát, bạn day có dầu. Nếu bàn chân bình thường hay ấm bạn day không dầu.
    KINH NGHIỆM LÂM SÀNG.
    1-     Trong các lần điều trị sau bạn luôn cần khám nhanh lại trước khi điều trị: sờ mặt, bàn tay, bàn chân, mi mắt để xem có sự biến đổi nào. Nếu có biến đổi, bạn cần bám theo biến đổi đó để thay đổi vùng tác động, phác đồ và kỹ thuật cho thích ứng với tình hình mới. Có như vậy bạn mới thực hiện tốt việc phục hồi chính khí cho bệnh nhân.
    2-     Nếu huyết áp âm chứng mà niêm mạc mắt có lớp trong nhạt hay trắng là Dương hay Khí suy kèm Âm hay Huyết kém hoặc cả hai đều kém. Bạn lại phải dùng bộ Bổ Âm Huyết-Thăng như sau: 22, 127, 63M+-, 17+-, 113+-, 7+-, 50, 19, 39, 37, 40, 481, 1, 73-+, 189, 103, 300-+, 0+-.
    Phần còn lại trong điều trị; bạn chọn phác đồ, chọn phản chiếu, chọn kỹ thuật thích hợp để trị theo cơ chế bệnh chứng bệnh nhân đang mắc phải.
    Đây chính là quy trình căn bản điều trị cần thiết vậy. Trên thực tế, có rất nhiều hiện tượng pha tạp chi tiết khó lòng trình bày cho hết. Bạn cứ ôm lấy căn bản này mà làm, các việc còn lại cơ thể sẽ tự điều chỉnh.
    TP. Thái Bình,1 giờ 22 phút, ngày 11-11-2010.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    CHU KỲ LỤC KHÍ
    Lương y Tạ Minh
    Trong cơ thể có 6 khí (chia ra 12 kinh khí) tương ứng với 6 khí trong thiên nhiên: Thái dương, Thiếu dương, Dương minh, Thái âm, Thiếu âm, Quyết âm. Trong một ngày 24 giờ, 6 khí luân chuyển theo từng 4 tiếng đồng hồ nối tiếp nhau. Trong giờ của khí nào , khí đó vượng nhất. Khí đó suy nhất khi thuộc giờ đối của nó (TD : 9g đối với 21g) Áp dụng trong chẩn đoán ta có bệnh tăng hay giảm vào giờ thiên khí vượng hay suy. Suy ra :
    ·       Nếu giờ thiên khí vượng mà bệnh tăng là kinh khí hay tạng phủ tương ứng bị thực. Hoặc kinh khí tạng phủ đối xứng của nó bị suy. Thí dụ: bệnh tăng từ 9 giờ đến 13 giờ, sau đó giảm nhẹ là giờ thuộc thiên khí Thái dương. Suy ra kinh khí Thái dương thực hay kinh  khí Thái âm suy. Việc còn lại là tìm xem Thủ hay Túc kinh bị bệnh mà xử lý thích hợp.
    ·                     Nếu giờ thiên khí vượng mà bệnh giãm thì kinh khí hay tạng phủ tương ứng của nó bị suy. Ta chỉ bổ chính nó.
                TP. Hồ Chí Minh. 1993

    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    CHU KỲ 12 KINH KHÍ.
      Lương y Tạ Minh
    Cơ thể có 12 tạng phủ, khí của chúng liên lạc ra bên ngoài bằng 12 kinh. Mỗi kinh có giờ chủ đạo riêng. Đến giờ chủ nào, kinh khí đó vượng nhất. Thông qua hiện tượng này, người xưa dùng nó để tả hay bổ cho chúng. Nay, tôi lại dùng nó vào việc chẩn đoán truy tìm bệnh gốc thuộc kinh khí nào và điều chỉnh kinh khí đó để điều trị . Chỉ khi nào bệnh thuộc lãnh vực khí của kinh thì biện pháp này mới có tác dụng. Đôi khi bệnh chỉ do kinh khí gây ra, có khi bệnh do cả tạng và kinh khí. Do đó, hiệu quả điều trị cho ta biết bệnh thuộc khía cạnh nào.
    Trên nguyên tắc, khi kinh khí có bệnh thì cứ đến giờ chủ đạo của nó thì triệu chứng bệnh tăng lên. Có hai trường hợp thực và hư. Thực là kinh khí đó quá mạnh. Hư là kinh khí đó suy yếu. Thực thì làm giãm khí lực của nó. Hư thì tăng khí lực nó lên, nếu không hiệu quả thì ta giãm khí lực của kinh khí đối lập của nó, được tính theo giờ đối lập.
    Thí dụ: một bệnh nhân khi ngũ hể cứ tới gần 2  giờ sáng là thức giấc, qua 3 giờ mới ngũ lại được, đây là giờ Sữu là giờ của Can khí. Nếu là chứng thực ta day  hay áp lạnh 50,70, nếu là chứng hư ta hơ nhẹ hay dán cao hay xức dầu 50,70. Vì hơ nhẹ ,dán cao, hay xức dầu là bổ, day hay áp lạnh là tả. Nếu không thành công ta chọn kinh khí có giờ đối lập là giờ Mùi, giờ của Tiểu trường.
    Tương tự cho các loại bệnh chứng khác.
    Bài thơ vắn tắt diễn tả giờ chủ đạo của 12 kinh khí:
    Phế Dần, Đại Mão, Vị Thìn cung,
    Tỳ Tị, Tâm Ngọ, Tiểu Mùi trung.
    Bàng Thân, Thận Dậu, Tâm bào Tuất,
    Hợi Tiêu, Tí Đởm, Sữu Can thông.

     TP. Hồ Chí Minh  1993
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    CHẨN ĐOÁN NHANH HÀN – NHIỆT
    LY. TẠ MINH
    (From: http://taminhdc.blogspot.com)
    Chẩn đoán bệnh thuộc hàn hay nhiệt là việc cần làm trước khi điều trị để tránh sai lầm. Việc này vừa dễ dàng vừa rắc rối. Dễ khi bệnh mới phát hay bệnh đơn giản. Rắc rối khi bệnh đã lâu hoặc bệnh phức tạp. Nhưng nếu các bạn nắm vững nguyên tắc sau đây thì vấn đề cũng không đến nổi khó. Đó là cần tách ra hai phần riêng biệt: tổng thể và cục bộ.
    Đối với toàn thân, toàn thân sợ cái gì là cơ thể đang mắc thể bệnh đó. Cơ thể đang bị nhiệt thì sẽ cảm thấy sợ những yếu tố nóng. Cơ thể đang bị hàn thì sẽ cảm thấy sợ những yếu tố lạnh. Các yếu tố nóng hay lạnh gồm thời tiết (nắng mưa gió bão), môi trường sinh hoạt (ngoài trời, trong nhà, phòng máy lạnh, nhà bếp…), thức ăn uống (nhiều hay ít năng lượng).
    Đối với cục bộ nơi có bệnh cụ thể (viêm xoang, đau thần kinh tọa, viêm dạ dày…vv.) cũng tương tự. Nhưng cũng có không ít trường hợp ngoại lệ, cần thận trọng. Xin xem thêm bài “Chẩn đoán theo Bát Cương”, “Chẩn đoán hàn nhiệt bằng huyệt DC”. (http://taminhdc.blogspot.com)
    Trong bài này, tôi cống hiến thêm cho các bạn một phương pháp chẩn đoán hàn nhiệt thuần túy theo DC-ĐKLP mà tôi đã tìm ra sau nhiều năm thực hành, có thể nói rất chính xác trong chẩn đoán cục bộ nơi có bệnh….mà lại dễ thực hành và kết quả nhanh chóng tức thì.
    Dùng cây lăn đinh lăn trên mặt, vào vùng phản chiếu nơi có bệnh. Nếu có hiện tượng đau như kim châm chích là bệnh thuộc nhiệt; bạn sẽ dùng cây lăn đinh để trị. Nếu nơi lăn không đau thì bệnh thuộc hàn, phản chiếu sẽ báo nóng với ngải cứu; bạn sẽ dùng ngãi cứu để trị. Nếu nơi lăn bằng lăn đinh không đau mà chỉ đau bằng que dò thì hàn nhẹ, có thể chỉ day hay cào có xoa dầu để trị bệnh chớ không cần hơ ngãi; trường hợp này hơ ngãi cũng được nhưng hơi mạnh hơn mức cần thiết, rất dễ bị quá liều gây phản ứng phụ không tốt.
    Thí dụ: bệnh nhân đau mông trái, ta dùng lăn đinh lăn cánh mũi trái (phản chiếu mông trái). Nếu cánh mũi trái đau khi lăn bằng lăn đinh thì mông trái của bệnh nhân bị đau do nhiệt. Nếu cánh mũi trái của BN không đau, ta dùng ngải cứu dò vùng cánh mũi trái đúng kỹ thuật, vùng này sẽ hút nóng.
    Mời các bạn dùng thử kỹ thuật đơn giản này để chẩn đoán về hàn nhiệt.
    Lương y Tạ Minh.1993.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    CHẨN ĐOÁN ÂM - DƯƠNG, HÀN – NHIỆT VÀ HƯ - THỰC.
    Lương y Tạ Minh.
     (From: http://taminhdc.blogspot.com)
    A/- Hàn – Nhiệt:
    Những triệu chứng của hàn nhiệt khá phong phú . Tùy theo  bệnh mà có các chứng khác nhau. Nhưng mấu chốt vẫn là sự ưa hoặc sợ - nóng và lạnh, tăng hay giảm bệnh khi có điều kiện hàn nhiệt tác động . Cho nên rút gọn lại ta chỉ cần lưu ý các hiện tượng sau đây:
    1.     Những hiện tượng bệnh chứng thuộc hàn: với toàn thân ta có sợ lạnh, thích ấm, bệnh tăng lên khi gặp yếu tố lạnh. Đối với cục bộ ta  sờ vào vùng có bệnh thấy lạnh  hơn các nơi khác.
    2.     Những hiện tượng thuộc bệnh  nhiệt: với toàn thân ta có  sợ nóng, ưa mát, bệnh tăng lên khi gặp yếu tố nóng. Với cục bộ ta sờ vào vùng có bệnh thấy nóng hơn các nơi khác.
    3.     Nói cách khác ta có một bệnh nhân có thể tổng trạng  hàn hoặc nhiệt và mắc bệnh chứng hàn hay nhiệt. Tổng trạng và bệnh không bắt buộc phải cùng thể loại.
    Không nên đặt các câu hỏi có tính áp chế như : “ hể trời nóng thì bệnh nặng hơn phải không ? “.
    Vì lúc này bệnh nhân sẽ dễ bị ám ảnh và hay trả lời xuôi theo câu hỏi “ Phải, hể nóng là đau hơn” Mà nên hỏi : “ Bệnh tăng khi trời nóng hay trời lạnh ?” . Với câu hỏi này bệnh nhân bắt buộc phải suy nghĩ và nhớ lại mới trả lời, thì câu trả lời sẽ khách quan hơn. Nếu bệnh nhân phân vân , ta nên khuyến khích bệnh nhân về xem xét lại và trả lời sau. Không nên hối thúc, bệnh nhân dễ bị rối trí và trả lời sai.
    Ta thấy, trong bệnh Dương hư, luôn luôn bệnh nhân sợ lạnh, da lạnh. Trong bệnh Âm hư, bệnh nhân luôn sợ nóng, da nóng. Âm Dương đều hư thì nóng lạnh đều ghét. Biên độ chịu nóng và lạnh của họ rất hẹp. Chưa ai thấy nóng hay lạnh họ đã kêu nóng hoặc lạnh.
    Trên lâm sàng hội chứng toàn thân và triệu chứng cục bộ (nơi có bệnh) có khi thống nhất có khi lại không thống nhất nhau. Vì thế cần chẩn đoán hai lần : toàn thân và cục bộ.
    1.     Khi toàn thân và cục bộ thống nhất thì toàn thân sợ  cái gì thì cục bộ tăng triệu chứng theo khi gặp cái đó. Thí dụ: trong đau khớp, bệnh nhân sợ lạnh và khi trời lạnh thì khớp đau hơn. Hoặc bệnh nhân sợ nóng và khớp cũng đau hơn khi trời nóng.
    2.     Khi toàn thân và cục bộ không thống nhất thì yếu tố nóng và lạnh chỉ ảnh hưởng tới một khía cạnh mà thôi. Hoặc có khi ảnh hưởng trái ngược nhau. Ở đây sẽ khá phức tạp. Vì khớp là loại bệnh chứng thường gặp nhất nên được nêu làm ví dụ điển hình, các bệnh khác cũng suy luận tương tự .
    ·                     Toàn thân ấm hay nóng mà khớp lạnh: thuần túy là do khớp bị nhiễm lạnh (khớp rất lạnh , đây là bệnh thuộc thực – xem ở phần hư-thực dưới đây) hoặc do toàn thân thiếu máu hoặc chỉ do khớp bị thiếu máu (tại khớp không lạnh lắm như trường hợp trước , đây là bệnh do hư – xem ở phần hư-thực ở dưới). Tuy nhiên trên thực tế  các loại này hay trùng hợp nhau.Ở đây thì khi trời lạnh, khớp sẽ đau hơn. Khi trời nóng khớp lại đau ít.
    ·                     Toàn thân mát  hay lạnh mà khớp nóng: khớp bị nhiễm nóng hoặc nhiễm trùng nhẹ (nếu nhiễm trùng nặng thì cơ thể bắt buộc phải sốt). Khi khớp nhiễm nóng thì sẽ giãm bệnh (đau) khi gặp yếu tố  lạnh. Nếu là nhiễm trùng thì khớp không giãm đau mà có khi còn đau hơn khi gặp lạnh !!
    Trên thực tế đôi lúc chúng ta sẽ lúng túng khi gặp các triệu chứng hàn và nhiệt cùng xuất hiện đến  nổi khó phân định là bệnh thuộc hàn hay nhiệt. Hãy bình tỉnh xem xét. Chú ý đến thể trạng bệnh nhân vì thể trạng là nguồn gốc của mọi vấn đề. Một thể trạng (chính  khí) vững mạnh rất khó nhiễm bệnh. Xem xét trong cơ thể nơi nào lạnh hay nóng nhất. Nơi đó là nơi ngoại tà xâm nhập gây bế tắc cho toàn thân. Điều chỉnh nơi này cho bình thường lại và điều chỉnh tổng trạng cho cân bằng lại thì sự rối rắm nêu trên sẽ mất và các triệu chứng sẽ hiện rõ hơn. Trên lâm sàng nhiều khi tôi chỉ điều chỉnh tổng trạng xong thì bệnh chứng cũng tự  biến mất.
    B/- Hư – Thực :
    Hư là trống rổng, suy yếu, thiếu thốn. Là bệnh có nguyên nhân do suy yếu hay thiếu thốn. Thí dụ : suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, can dương hư, thận âm hư…………Vì thế  khi nói đến bệnh thuộc hư là nói đến tổng trạng của bệnh nhân hay một tạng phủ nào đó bị suy yếu hỏng hóc. Nguyên nhân làm cho hư thì tùy, có lúc do bản chất tự  hư , có khi do nguyên nhân bên ngoài tác động.
    Thực là đầy là dư thừa. Là bệnh do sự dư thừa gây ra. Thí dụ : cảm lạnh là do cơ thể hấp thu nhiều khí lạnh nên bị dư thừa khí lạnh. Cảm nóng là do cơ thể hấp thụ quá nhiều hơi nóng sinh bệnh. Có thể nói bệnh thuộc thực  là do nguyên nhân bên ngoài tác động vào khiến cơ thể không chịu đựng nỗi mà phát bệnh .
    Điều khó nhất là chẩn đoán đúng về Hư  - Thực vì dương chứng có thể do dương vượng có thể do âm hư. Âm chứng có thể do âm vượng có thể do dương hư. Cần nhớ rằng chứng có thể là chứng của tổng trạng có thể là chứng của riêng căn bệnh mà thôi. Phải biết phân biệt đâu là của toàn thân đâu là của riêng căn bệnh.
    Trên thực tế, kinh nghiệm cho biết bệnh thuộc thực thì triệu chứng mạnh mẽ, dữ dội, ồn ào, rõ rệt. Bệnh thuộc hư thì triệu chứng nhẹ nhàng, dịu dàng, phơn phớt, kín đáo. Kín đáo đến mức đôi khi bệnh nhân không cảm nhận được. Tuy việc chẩn mạch sẽ cho biết tương đối rõ về bệnh hư thực nhưng việc học chẩn mạch không dễ. Cần sự truyền thụ trực tiếp giữa thầy và trò. Đồng thời cần kinh nghiệm nhiều trong việc xem mạch. Vì thế trong thời gian qua, sau khi tìm hiểu và theo dỏi tôi tìm ra hiện tượng nêu trên. Điều còn lại là khi thấy triệu chứng thực hay hư thì phải tìm cho được vì đâu mà có triệu chứng này. Chỉ cần biết cách đặt câu hỏi cho phù hợp, kết hợp với óc suy luận phán đoán, khám kỹ theo tất cả các kỹ thuật khám bệnh đã biết thì việc chẩn đoán bệnh thuộc hư hay thực trở nên dễ dàng hơn. Cần xem thêm các bài “Chẩn đoán hàn nhiệt bằng huyệt DC” và “ Làm sao để đạt tứ  đắc ” của tôi.
    C/- Âm Dương:
    Trong Đông y, Âm Dương là tổng cương của 6 cương lĩnh kia (hàn , nhiệt, hư, thực, biểu, lý). Ba cương thuộc Dương là nhiệt (nóng), thực(dư thừa), biểu(bên ngoài). Ba cương thuộc âm là hàn (lạnh), hư (suy yếu), lý (bên trong). Có thể nói khi một bệnh nhân xuất hiện đủ triệu chứng của ba cương thuộc âm hoặc dương là có thể kết luận bệnh thuộc Âm hay bệnh thuộc Dương. Trong các y án, khi người ta nói “dương chứng” có nghĩa là triệu chứng thuộc Dương (chứng nhiệt, chứng thực, chứng ở biểu) - tương tự cho từ ngữ  “ âm chứng”. Nhưng có lúc chỉ có hai trong ba khía cạnh thôi, người ta cũng nói là Dương chứng hay Âm chứng. Điều này do thói quen và không ảnh hưởng gì đến kết quả chẩn đoán vì thường là bệnh đơn giản mới nói như vậy. Tuy nhiên trong thực tế thì hiếm khi triệu chứng lại thuần nhất đến như vậy mà thường pha trộn vài triệu chứng  thuộc âm vài triệu chứng thuộc dương. Nếu bệnh phức tạp thì bắt buộc người ta sẽ nói kỹ hơn như một số từ thường gặp: hư nhiệt (nóng do hư), hư hàn (lạnh do hư), biểu nhiệt lý hàn (ngoài nóng trong lạnh), biểu hàn lý nhiệt (ngoài lạnh trong nóng), biểu hư lý thực (ngoài hư, trong thực)…..v.v……Hoặc cẩn thận hơn người ta sẽ liệt kê đầy đủ các triệu chứng thuộc âm và thuộc dương trước khi kết luận .
    Tóm lại, Dương hay Âm chỉ là tổng kết triệu chứng của ba cương lĩnh thứ cấp của chúng trong Bát Cương mà thôi. Tuy nhiên nói như vậy là cũng chưa đầy đủ vì ÂM và DƯƠNG còn là 2 thành phần cơ bản của cơ thể. Điều này khá phức tạp , xin được đề cập ở dịp khác.
    KẾT LUẬN:
    Như vậy, khi chẩn đoán bệnh ta luôn cần chẩn đoán bệnh thuộc hàn hay nhiệt, hư hay thực cùng lúc để có kết luận tương đối đủ và đúng . Trong Đông y thì còn cần biết thêm về biểu (bên ngoài) và lý (bên trong), nhưng với DC thì hai yếu tố này không cần thiết nên tôi lược bỏ. Xin xem thêm bài “Một số khái niệm thường gặp”.
    CHÚ THÍCH:
    ·        Dương chứng: chứng thuộc dương gồm có chứng nhiệt, chứng thực, chứng xuất hiện bên ngoài.
    ·        Âm chứng: chứng thuộc âm gồm chứng lạnh, chứng hư, chứng thuộc bên trong.
    ·        Biểu chứng: chứng xuất hiện bên ngoài cơ thể có thể thấy, sờ được như các bệnh ngoài da, bệnh viêm khớp…………
    ·        Lý chứng: chứng thuộc bên trong là các bệnh chứng của tạng phủ như viêm gan, viêm dạ dày, suy thận………….
    ·        Chính khí: sức lực  tổng thể của bệnh nhân, sức mạnh nội tại, sức đề kháng. Còn được gọi là nguyên khí.
    ·        Tà khí: yếu tố  gây bệnh như vi khuẩn, thời tiết khắc nghiệt, môi trường ô nhiễm, thức ăn không hợp…...nên thường gọi là ngoại tà.
    ·        Bát cương: là 8 cương lĩnh (giềng mối) dùng trong chẩn đoán của Đông y, gồm có Âm, Dương, Hư, Thực, Hàn, Nhiệt, Biểu , Lý. Rất đơn giản nhưng bao trùm phương pháp luận chẩn đoán của Đông y. Rất hiệu nghiệm nếu nắm vững kỹ thuật chẩn đoán này khi cùng phối hợp với Tạng tượng.
    Bài viết này chưa phải là bài giảng về Bát Cương mà chỉ nêu lên những mấu chốt của bát cương mong giúp các bạn sau này có cơ hội đọc sách Đông y sẽ dễ lĩnh hội hơn mà thôi.
          TP. Hồ Chí Minh 1993.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    TẠNG TỲ VÀ BỆNH THUỘC TẠNG TỲ
    LY. PHAN XUÂN QUYÊN
    (Từ: Tạp san Diện chẩn – số 5-2008)
    THEO ĐÔNG Y 
    Tạng Tỳ gồm:  Lá lách và  Tỵ tạng.
    THEO DIỆN CHẨN:
    Huyệt của Lá lách gồm:
          37- 40- 481- 124‑.                                 
    Huyệt của Tuỵ tạng gồm:
         7- 63- 113- 17- 38.
    Tỳ biểu lý với phủ Dạ dày
    Gồm các huyệt:
     39- 120- 121- 7- 64.
    Tỳ ứng với ngũ hành:  Thổ
    Tỳ khai khiếu ở :              Môi, miệng,
    Biểu hiện màu sắc:         Màu vàng.
    Thích ứng với :                Vị ngọt.
    Ứng với mùa:                    Trưởng hạ.
    Tính của Tỳ:                     Lo.
    Dịch của Tỳ là:                 Nước dãi.
    Vị trí ứng với Tỳ:              Bụng.
                       *  Tỳ chủ về : -  Cơ nhục.
                       *  Tứ chi (chân, tay).
                       *   Vận hoá thuỷ cốc (chuyển hoá đồ ăn thức uống thành đường).
                       *   Sinh huyết, Thống lãnh huyết.
                       *  Vận hoá Thuỷ dịch.
                       * Tàng ý chủ về tư lự.
    I. TỲ CHỦ VỀ VẬN HOÁ
                *  Vận hoá chất tinh vi của Thuỷ cốc
                *  Vận hoá Thuỷ dịch.
    1. VẬN HOÁ CHẤT TINH VI CỦA THUỶ CỐC
                Tỳ  có tác dụng tiêu hoá các đồ ăn uống sau khi được bộ nghiền đưa xuống Dạ dày, hấp thu chất tinh vi Thuỷ cốc và có tác dụng vận chuyển, phân bố các chất này. Về sự tiêu hoá đồ ăn uống chủ yếu tiến hành ở vị và Tiểu trường và có sự tham gia của Tỳ khí, Tỳ hấp thu chất tinh vi của Thuỷ cốc. Sự vận chuyển Thuỷ cốc của Tỳ theo một quá trình sau: Đồ ăn thức uống sau khi vào dạ dày, qua sự nấu nhừ của Vị rồi thành chất tinh vi là phải thông qua Tỳ rồi do đường kinh Túc Thái âm Tỳ chuyển khí đó đi vào 3 kinh dương, như thế nói lên chất tinh vi Thuỷ cốc có thông qua sự vận hoá của Tỳ mới được hấp thu và phân bố toàn thân.
                            Vận hoá của Tỳ bình thường gọi là: Tỳ khí kiện vận thì cơ thể mới tiến hành tiêu hoá đồ ăn và hấp thu chất dinh dưỡng, chất dinh dưỡng được hấp thu và sử dụng đầy đủ, thì các tạng phủ, tổ chức của toàn thân được nuôi dưỡng đầy đủ, để duy trì  sự phát triển đầy đủ của con người.
                            Chất tinh vi Thuỷ cốc dồi dào thì mới hoá sinh ra các chất thiết yếu. Để nhấn mạnh tầm quan trọng của Tỳ  vị đối với toàn bộ sự hoạt động của con người cho nên gọi Tỳ là gốc của Hậu  thiên của khí huyết.
                Công năng vận hoá của Tỳ, khi giảm sút gọi là Tỳ mất kiện vận, thì toàn bộ quá trình vận hoá, hấp thu, đồ ăn, vận chuyển chất tinh vi Thuỷ cốc bị giảm sút nên thường thấy các chứng, ăn không ngon miệng, kém ăn, bụng chướng, đại tiện lỏng.
                Nếu Tỳ hư lâu ngày dẫn đến khí huyết bất túc (khí huyết không đủ) xuất hiện các bệnh mỏi mệt, yếu sức, mặt trắng hoặc vàng, người gầy....        
    2. TỲ VẬN HOÁ THUỶ DỊCH
                Tỳ điều tiết nước trong cơ thể, có tác dụng hấp thu vận chuyển, phân bố Thuỷ dịch.
                Tỳ trong lúc vận hoá chất tinh vi Thuỷ cốc, đồng thời hấp thu Thuỷ dịch ở trong đó, rồi thông qua tác dụng Thăng thanh (chất trong) của Tỳ khí, Thuỷ dịch đi lên về Phế, rồi qua tác dụng của Phế phân tán đến các tạng phủ, tổ chức toàn thân, do đó sự tham gia của tỳ xúc tiến nước và điều tiết nước, chuyển hoá nước trong cơ thể, mà ngăn chặn được các tệ hại, tích nước trong cơ thể.
                            Nếu Tỳ mất kiện vận và rối loạn công năng vận hoá nước thì dễ sinh ra ứ đọng nước trong cơ thể mà hình thành các bệnh: Đàm ẩm, Tiểu tiện không lợi, Thuỷ thũng (phù do nước) ỉa lỏng, phụ nữ sinh ra bệnh Bạch đới ( Khí hư). Phần lớn các chứng thấp, thuỷ mãn đều thuộc về Tỳ. Khi chữa các chứng này phải bổ Tỳ.
                Công năng vận hoá Thuỷ dịch của Tỳ giảm sút  thì cũng là nguồn gốc của các chứng Tỳ hư sinh Thấp, Tỳ hư sinh đờm, Đờm hiện hình do Tỳ hư sinh ra....
    II. TỲ CHỦ SINH HUYẾT, THỐNG HUYẾT
    1.      TỲ SINH HUYẾT
               Tỳ có công năng hoá sinh ra huyết, mà cơ sở là chất tinh vi Thuỷ cốc. Công năng          hoá sinh huyết của Tỳ có mối liên quan mật thiết với công năng vận hoá chất tinh vi Thuỷ cốc được hoá sinh ra huyết thông qua chức năng của Tỳ được đưa lên Phế và phế mạch, với sự vận động hô hấp kết hợp với khí trong trẻo hít vào thông qua tác dụng khí hoá của Tâm Phế hoá thành huyết rồi đi vào trong mạch cho nên gọi Tỳ chủ sinh huyết.
                Nếu Tỳ mất kiện vận huyết dịch thiếu thường xuất hiện các chứng váng đầu, hoa          mắt, mỏi mắt, lưỡi, móng tay, móng chân nhợt nhạt....
    2. TỲ THỐNG HUYẾT (CAI QUẢN, QUẢN LÝ HUYẾT)
            Tỳ có tác dụng quản lý huyết làm cho huyết dịch phải đi trong mạch, không đi ra ngoài mạch.
            Tỳ thống lãnh huyết chủ yếu là do tác dụng nắm quyền của Tỳ khí vì thế khí là  thống soái của huyết, khí vượng thì huyết mới có thể vận hành  được trong mạch, không đi ra ngoài mạch mà sinh ra xuất huyết.
            Nếu Tỳ hư Tỳ không kiện vận, khí huyết hư, mà khí hư không quản lý được huyết gây     ra các bệnh xuất huyết về vấn đề này thường gọi là Tỳ không thống huyết. Dẫn đến  các chứng xuất huyết dưới da, đái ra máu, đại tiện ra máu, sinh ra băng kinh, rong huyết, băng lậu....
    III. TỲ TÀNG Ý CHỦ VỀ TƯ LỰ
            Ý là chủ về hoạt động tinh thần, chủ yếu là hồi tưởng các sự việc đã qua, ghi nhớ dưới  sự chủ trì của Tâm thần. Ý là tư lự có liên quan mật thiết với sinh lý, bệnh lý của Tỳ.
            Tỳ tàng ý chủ về tư lự, hoạt động bình thường, là nhờ vào Tỳ khí vượng và dinh khí đầy đủ.
            Nếu Tỳ khí trệ người buồn rầu, có ảnh hưởng tới hoạt động của ý mà xuất hiện các chứng hay quên, ngực bụng khó chịu và tay chân không có sức.
    IV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA TẠNG TỲ
    1.      TỲ KHÍ CHỦ THĂNG
             Tỳ khí chủ thăng, chủ trị thăng thanh của Tỳ (là các chất bốc lên) đó là đặc điểm  cơ bản của Tỳ khí. Tỳ khí chủ thăng là công năng của tỳ là kiện vượng  (mạnh và chắc), thanh của Tỳ là chỉ chất tinh của Thuỷ cốc và Tân dịch được đưa lên rồi thông qua tác dụng của Tâm- phế mà hoá sinh ra khí huyết để đi nuôi cơ thể.
              Nếu Tỳ khí hư thì thăng thanh bất cập và Tỳ khí hạ hãm (do khí của Tỳ không bốc lên) sinh ra các chứng chóng mặt, bụng chướng, ỉa chảy, Đới hạ  (khí hư), sa dạ con, sa trực tràng, sa tử cung do Tỳ hạ hãm khí xuống. Vì vậy Tỳ khí phải thăng mới mạnh, thường dùng Bộ thăng khí trong Diện chẩn,  
                Đông y thường dùng bài bổ trung ích khí để làm mất khí hạ xuống. Tất  cả những người ăn kém, chướng bụng đều dùng bài Bổ trung ích khí đều có hiệu quả, thực tế dùng cho bệnh nhân áp huyết cao cũng không sao.
    2.      TỲ THÍCH  TÁO, GHÉT THẤP
               (Táo là khô- Thấp là ẩm ướt)
    Tỳ ghét thấp là chỉ về Ngoại thấp và Nội thấp.
    NGOẠI THẤP
    Thấp là ở bên ngoài vào như khí hậu ẩm ướt hoặc là dầm mưa, đội nước, ẩm  thấp ngấm vào người.
    NỘI THẤP
    Là trạng thái do Tỳ hư làm thuỷ thấp và đờm chọc đọng lại, Thấp là Âm tà.
    Nếu âm thắng trội thì sinh bệnh cho nên dễ làm nguy  khốn phần Tỳ dương (chính Tỳ dương vận hoá các chất  trong cơ thể) làm cho Tỳ mất quyền vận hoá mà hình thành các chứng bệnh, ăn kém, bụng chướng, đại tiện lỏng, thuỷ thũng cho nên nói Tỳ ghét ẩm thấp.
    TỲ THÍCH TÁO
    Khi trục được thấp ( ẩm) là táo (khô ráo ) không có thấp làm nguy khốn thì  khí mạnh, vận hoá khoẻ cho nên nói Tỳ thích táo.
    Bệnh của Tỳ phần nhiều là do Thấp cho nên Đông y thường dùng các vị thuốc ấm táo, thì có tác dụng trừ được thấp tà, phục hồi được Tỳ khí, và làm thông được dương khí như vị Thương truật là trừ được thấp ở Tỳ.
    V. KINH TÚC THÁI ÂM TỲ
          1. ĐƯỜNG TUẦN HÀNH CỦA KINH
                   Là kinh nhiều khí ít huyết, khởi đầu từ ngón chân cái lên bờ trước mắt cá trong, đi thẳng lên bắp chuối dọc theo phía sau xương chầy, xuyên qua trước mặt, kinh Túc quyết âm can đi lên phía trước bên trong đùi  thẳng vào bụng liên lạc với vị phủ (dạ dày) đi qua cơ hoành rồi lên ngực đi vào cổ họng lên cuống lưỡi. Một nhánh khác đi từ dạ dày lên cơ hoành chạy vào Tâm  để tiếp với kinh phủ Thiếu Âm Tâm.
          2. BỆNH LÝ
          Kinh này bị ngoại cảm xâm nhập vào sẽ thấy cuống họng cứng đờ, ăn vào nôn ra, bụng chướng, ợ hơi luôn, hoặc đau vị quản. Nếu Đại tiện hoặc Trung tiện được thì nhẹ, ngoài ra còn chứng mình mẩy đau nhức nặng nề.
    Bệnh tự do bản kinh phát ra thường có triệu chứng cuống lưỡi đau nhức, mình mẩy đau khó chăn trở, ăn uống không vào, trong lòng phiền muộn đau ran dưới ngực, đại tiện lỏng, loãng hoặc kiết lỵ, nước ứ đọng bên trong không bài tiết  được, toàn thân vàng, đầu gối xưng đau, đi đứng khó, ngón chân cái không cử động được.
          3. HUYỆT VỊ NẰM TRÊN ĐƯỜNG KINH
    (không có hình !)
    1.      ẩn bạch
    2.      Đại đô
    3.      Thái bạch
    4.      Công tôn
    5.      Thương khâu
    6.      Tam âm giao
    7.      Lậu cốc
    8.      Địa cơ
    9.      Âm lăng tuyền
    10. Huyết hải
    11. Cơ môn
    12. Xung môn
    13. Phủ xá
    14. Phúc kết
    15. Đại hoành
    16. Phúc ai
    17. Thực đậu
    18. Thiên khê
    19. Hung hương
    20. Chu vinh
    21. Đại bao
    VI. BIỂU HIỆN BỆNH LÝ VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
    1. TỲ HƯ YẾU
    Cơ bắp teo nhão, chướng bụng không muốn ăn, chậm tiêu, chân tay mềm yếu, sa dạ con, sa trực tràng.
    Phác đồ:  37- 40- 124- 60- 8- 269- 127- 41- 39- 19- 143- 189- 126.
    2. TỲ HƯ HÀN
    Hay đau bụng ỉa chảy
    Phác đồ:  19- 41- 63- 7- 37- 36- 39- 127- 22- 60- 269.
    3. TỲ THỰC
    Bụng đầy, chướng hơi, ợ chua.
    Phác đồ:  41- 7- 63- 39- 37- 127- 189- 104- 235- 8- 106- 222.
    4. TỲ NHIỆT
    Môi đỏ hay sinh mụn nhọt.
    Phác đồ:  12- 60- 37- 40- 124- 26- 143- 51- 16- 61- 38.
    5. ĂN KÉM DO TỲ
    Phác đồ:    41- 19- 7- 63- 39- 17- 113- 37- 1- 290- 22- 127.
    6. RỐI LOẠN TIÊU HOÁ ĐI PHÂN SỐNG
    Phác đồ:  127- 19- 143- 1- 103- 41- 50- 37- 124.
    7. ĂN VÀO CHẬM TIÊU, CHƯỚNG BỤNG, ĐẦY HƠI, Ợ HƠI.
    Phác đồ:  189- 63- 7- 6- 61- 104- 15- 127.
    Nếu có ợ hơi gia huyệt: 59- 126.
    Kết hợp hơ ngải cứu lòng bàn tay, bàn chân nơi phản chiếu dạ dày.
    8. BỤNG TO, MẶT PHÙ THŨNG, DA BỤNG DÀY CHẮC
    Người to béo vẻ mệt nhọc, hôm ăn ngon miệng, hôm chán ăn, ấn day hơ ngải cứu các huỵệt :
    A.    19- 3- 7- 34- 15- 39- 10- 103- 1- 290.
    B.    19- 64- 39- 63- 222- 236- 22- 127- 235- 87- 85.
    9. ĐAU BỤNG DO  VIÊM LOÉT DẠ DÀY, THỪA CHẤT CHUA, NÔN MỬA.
    Phác đồ A.      50- 19- 37- 38- 1- 61- 113- 121- 34- 60- 54.
    Phác đồ B:      19- 64- 74- 39- 120- 121- 60- 34- 124- 61.
    10. SINH ĐỜM DO TỲ
    Ấn day hơ ngải cứu, dán cao
    Phác đồ:    28- 37- 3- 132- 267- 491- 26- 275- 14.
    11. TRỊ ĐAU NHỨC DO TỲ
    Đau nhức khó trăn trở, đau ran dưới  ngực, phiền muộn.
    Phác đồ:    41- 37- 38- 16- 61- 87- 60- 39- 43- 45- 300- 0.
    12. TỲ SINH ĐỜM GÂY TỨC NGỰC KHÓ THỞ
    Ấn day theo phác đồ: 73- 162- 62- 189- 28- 34- 3- 61- 269 - 57.
    13. TỲ MẤT CHỨC NĂNG KIỆN VẬN
    Gây chướng bụng, đầy hơi.
    Phác đồ:  19- 3- 28- 38- 61- 104 – 26.
    14. TRĂN TRỞ, BUỒN CHÂN, TAY KHÔNG NGỦ  ĐƯỢC DO TỲ.
    Ấn, day, hơ ngải cứu, dán cao theo phác đồ sau
    124- 34- 217- 267- 51- 127- 14- 156.
    Kết hợp lăn nhiều lần 2 bên thăn lưng, sẽ được ngủ yên.
    15. TỲ MẤT CÔNG NĂNG KIỆN VẬN VÀ CÔNG NĂNG VẬN HOÁ NƯỚC.
    Sinh ra Bạch đới khí hư (huyết trắng) Day ấn hơ ngải cứu .
    Phác đồ:    22- 127- 63- 53- 287- 3- 1- 37- 26.
    16. ĂN KÉM DẪN ĐẾN SUY NHƯỢC CƠ THỂ, NGƯỜI GẦY MẤT NGỦ.
    Phác đồ:    127- 63- 7- 113- 17- 50- 19- 39- 37- 1- 290- 22- 103- 106- 34- 124.
    17. VIÊM LOÉT DẠ DÀY, THỪA CHẤT CHUA, BỤNG CỒN CÀO...
    Phác đồ cắt cơn cồn cào:    19- 37- 39- 61- 121- 113- 34- 1- 50- 54.
    18. ĐAU DẠ DÀY MỚI HOẶC ĐÃ LÂU, DÙNG NHIỀU LOẠI THUỐC KHÔNG KHỎI
    Phác đồ:    19- 63- 61- 37- 39- 222- 3- 45- 16- 50- 14- 127- 0.
    Ngày ấn 3 lần sáng, trưa, tối, cơn đau giảm dần rồi bệnh khỏi.
    19. RỐI LOẠN TIÊU HOÁ, ĐI CẦU PHÂN SỐNG
    Phác đồ:   127- 19- 143- 1- 103- 50- 37.
    Ấn day, hơ ngải, dán cao Salonpas lưu cao trên huyệt 3h .
    20. ĂN BUỔI SÁNG, BUỔI CHIỀU MỬA, BỤNG ĐẦY KHÓ CHỊU....
    Phác đồ:   Day, ấn, hơ ngải cứu, dán cao Salonpas:   19- 63- 1- 189- 6- 127.
    0/0
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    TỰ CHỮA BỆNH TIỂU ĐÊM NHIỀU LẦN
    NGUYỄN NGỌC THÀNH - K4/2007
    (Từ : Tập san Diện chẩn – Số 5 – 2008)
    Đêm nào cũng phải dậy đi tiểu 4 đến 5 lần, mất ngủ, người mệt mỏi. Day, ấn dán cao huyệt: 37-19. chỉ có một lần. Bệnh tiểu đêm khỏi, (chỉ đi 1 lần vào lúc sáng  ngủ dậy). Tôi rất tâm đắc phương pháp Diện chẩn, thường xuyên tham gia sinh hoạt để trao đổi học hỏi kinh nghiệm của nhiều hội viện.
    Xuân Quyên bổ sung kinh nghiệm chữa tiểư nhiều.
    - Phác đồ này đã được ứng dụng nhiều, kết quả  thật lý tưởng, cách đây đã lâu CLB Diện chẩn Hà Nội tổ chức chữa bệnh nhân đạo miễn phí cho  Hội chữ thập đỏ Phường Quang Trung Quận Đống đa Hà nội.
     Một bệnh nhân nữ 58 tuổi xin chữa mất ngủ và nói: Tôi chả có bệnh gì?  chỉ cái tội đêm đi tiểu 15 lần, nên mất ngủ. Ấn liên tiếp 9 cái ( đau vừa phải)  vào huyệt 19 rồi chuyển sang huyệt 37, theo 3 lần cách khoảng. Vừa ấn tôi vừa nói với bệnh nhân,  đêm nay đi 5 lần thôi nhé! Bệnh nhân buồn cười nhỡ đêm nay đi nhiều hơn thì sao? Hôm sau bệnh nhân vui mừng báo  cho biết  (Ngay đêm ấy bệnh nhân chỉ đi có 1 lần). Tôi hướng dẫn cho bệnh nhân ấn 2 huyệt trên,  ấn xong rồi dán cao Salonpass lưu cao trên huyệt 3 giờ bóc bỏ. Ngày thứ 3  khỏi bệnh đi tiểu đêm./.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    BỆNH TIỀN MÃN KINH
    LY. PHAN XUÂN QUYÊN
    Phó giám đốc ;Trung tâm Chi nhánh Diện chẩn phía Bắc VIỆT NAM
    (Từ : Tập san Diện chẩn – Số 6 – 2008)
    Nhân ngày phụ nữ Việt Nam, nhận lời mời  của tổ chức công đoàn TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT tỉnh HƯNG YÊN, nói về Phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, giúp đỡ chị em trong phòng bệnh và chữa bệnh bằng phương pháp DIỆN CHẨN BÙI QUỐC CHÂU.
    Thời gian ít không thể nói hết những điều mình muốn, nhưng đã hướng dẫn  cho mọi người biết cách tự chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh cho  bản thân và gia đình, người xung quanh. Theo nguyện vọng của nhiều chị em muốn được hướng dẫn tự chữa bệnh Tiền mãn kinh. Tôi viết bài này tặng nhân ngày 20/10/ ngày phụ nữ  Việt  Nam.
    THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
    Hai buồng trứng phần lớn cung cấp Hoóc môn (Nội tiết tố). Nếu bộ phận này bị cắt bỏ hoặc đến tuổi già buồng trứng ngừng sự điều tiết, sẽ sinh ra các triệu chứng  ở tuổi tiền mãn kinh như: Cơn bốc hoả bừng bừng trên mặt, toát mồ hôi, tức ngực, đau nhức các khớp xương, co cứng, cử động các khớp khó, khô khớp, đi lại đau, hay cáu gắt, da thô, suy giảm tình dục, kèm theo các bệnh tim mạch như Tim đập nhanh, rối loạn nhịp tim.

     PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
    Nguyên tắc điều trị, căn cứ phản chiếu bộ phận sinh dục nữ trên mặt. Xác định các vị trí phản chiếu như: Hai  ổ mắt phản chiếu buồng trứng.

    Hai bên Cung mày phản chiếu ống dẫn trứng. 
    Bàn tay, cẳng tay  ở tư thế úp xuống tương ứng với vòi trứng và tua vòi trứng.
    Khoảng trống buồng trứng tương ứng với 2 lỗ mũi.
    Đáy tử cung tương ứng với đầu mũi (Huyệt 143).
    Giữa Nhân trung (Huyệt 63) tương ứng với Tử cung.
    Huyệt số 7 tương ứng với tua vòi trứng.


    Mắt phản chiếu buồng trứng, cổ tay, bàn tay phản chiếu vòi trứng và tua vòi trứng. Khi buồng trứng mất chức năng bình thường thì mắt và tay bị ảnh hưởng theo như: Tay đau nhức, mắt nhìn kém.
    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
    1. Lăn và gạch khắp mặt
    Lăn, gạch nửa mặt bên trái trước, nửa mặt bên phải sau, sao cho nóng ấm thì
    dừng. Tác dụng làm lưu thông khí huyết toàn thân và vùng đầu não, xoá hết
    lập trình củ sinh lập trình mới.
    2.  Cào toàn bộ da đầu.
    Cào từ chân tóc trán lên đỉnh đầu, cào nửa đầu bên trái trước, cào nửa đầu bên phải sau, cào từ đỉnh đầu đổ dồn về chẫm gáy. Quá trình cao phát hiện điểm đau sinh huyệt cào cho tới khi điểm đau sinh huyệt đó giảm thì dừng.
    3. Tác động 6 vùng hệ Bạch huyết.
                             (gạch mỗi vùng 30 cái) cụ thể như sau:
    4.  Sử dụng phác đồ Nội tiết tố.
          Ấn, day, hơ ngải cứu, dán cao Salonpass theo phác đồ sau.
    19- 26- 287- 1- 5- 35- 63- 7- 17- 113-  73- 38- 14- 127 0.
    Lăn, hơ ngải cứu trên 2 cung mày nơi phản chiếu vòi trứng.
    Lăn các ngón tay bên trái, bên phải (khi lăn để bàn tay úp xuống đồng hình với vòi trứng và tua vòi trứng) lăn xong hơ ngải cứu từng ngón tay.
    Qua một lần điều trị day, ấn, hơ ngải cứu, dán cao.
    Sau 4 giờ các triệu chứng kể trên như: Hoả bốc bừng bừng trên mặt giảm, các khớp ngón tay, khuỷu tay mềm mại co duỗi dễ dàng, khi cử động các khớp không kêu lốc cốc và các triệu chứng kể trên biến mất.
    TÁC DỤNG HUYỆT
    127- 143 : Liên hệ đáy tử cung.
    38 - 113: Tăng tiết dịch nội tiết tố.
    5 - 17 : Tăng chất dịch làm mềm cổ tử cung, đào thải độc.
    19 - 14: Điều hoà sự co dãn cơ và nội tiết tố.
    7-35: Điều hoà kích thích tố nam nữ tuyến nội tiết tố. Làm cho khí, huyết vận hành lưu thông.Trấn thống vùng buồng trứng, dịch hoàn, làm hưng phấn tình dục, liên hệ tuyến yên. Chuyên trị các loại máu uất, tích trong hệ bụng.
    63: Điều hoà tiết dịch ở bộ phận sinh dục nữ.Tăng cường khả năng sinh lý. Làm cường dương. Điều chỉnh sự co cơ dương vật và tử cung. Chữa lãnh cảm, suy nhược sinh dục.
    287: Điều hoà sự thăng giáng khí, tăng cường sinh dục. Điều kinh, cầm máu, chữa chảy máu, rong kinh, bế kinh, huyết trắng.Chữa lãnh cảm, làm khô âm đạo.
    73: Làm thăng khí, hành khí, hành huyết mạnh. Chữa cơn đau tức ngực vùng tim. Chữa đau buồng trứng, đau dịch hoàn, Chữa đau thận. Chữa tiểu khó, tiểu nhiều, tiểu đêm. Chữa các bệnh về vú như tắc tia sữa, sưng vú, kích thích tuyến sữa.
    26: Giải ngoại nhiệt, hạ nhiệt bốc  từng cơn lên mặt bừng bừng. Làm hạ nhiệt, hạ huyết áp cao, Chống co thắt co giật, Làm hành khí hạ đờm, tăng tiết dịch. Chữa tim đập mạnh,  đập nhanh. Chữa tay chân co duỗi khó khăn.
    1 - 0: Làm dịu thần kinh, ổn định thần kinh, điều hoà tim mạch, điều hoà huyết áp. Làm tăng cường sinh lực, làm khoẻ người, bồi bổ nguyên khí. Liên hệ với tuyến thượng thận và sinh dục. Chữa mồ hôi nhiều, tim đập nhanh.Chữa suy nhược sinh dục
                                                          ./.
    Hà Nội ngày 10/10/2008.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    BỆNH TÊ NỬA MẶT VÀ CO GIẬT
    LY. PHẠM KIM PHƯƠNG
    TEL: 04.38217107
    (Từ: Tập san Diện chẩn – Số 6 -2008)                                                                                                                     
    Bệnh nhân: Lý Thị H…..  46 tuổi.
    Địa chỉ: Phố Bạch Đằng Hà nội.
    Bệnh: Tê nửa mặt bên trái kèm theo co giật, đã 2 tháng, tiền sử huyết áp cao và viêm đại tràng.




    TRIỆU CHỨNG:

    Khi làm việc, suy nghĩ nhiều, đầu óc căng thẳng, cánh tay và nửa mặt bên trái tê dại, co giật liên tiếp, bờ môi trên, đuôi mắt, khoảng 2 đến 3 phút cơn co giật dừng. Sau 30 phút cơn co giật lại tiếp diễn. Bệnh nhân đã chữa Đông Tây y đủ cả nhưng bệnh không khỏi.
       

     

    PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ:
     HẠ HUYẾT ÁP  CAO
    ·        Dùng cầu lăn gai lớn, lăn trực tiếp vào 2 lòng bàn tay.
    ·        Hai bàn tay úp vào nhau, lăn, gạch trên mu bàn tay bên trái nơi đồng hình với má bên bị co giật.
    ·        Hai bàn tay nắm lại rồi chập vào nhau sao cho đồng hình với đầu, lăn phía nắm tay bên phải bên đồng ứng với bán cầu đại não bên phải, để chữa bệnh tê, co giật bên trái.
    ·        Lăn hai ngón tay cái nơi đồng hình với mũi, cánh mũi chữa cánh mũi co giật.
    ·        Lăn,  gạch nửa mặt bên tráí trước, lăn nửa mặt bên phải sau để lập lại quân bình âm dương cho cơ thể và xóa bỏ lập trình cũ sinh lập trình mới, nhằm lưu thông khí huyết toàn thân.
    ·        Gạch từ huyệt 103 xuống huyệt  26 nơi phản chiếu mũi.
    ·        Gạch từ huyệt 197 xuống  huyệt 34 nơi phản chiếu mũi, môi, miệng, răng , lợi.
    ·        Gạch trên cung mày 2 bên, nơi đó đồng hình cánh tay, chữa cánh tay tê bì và kết hợp ấn huyệt 3- 13- 28- 61 các huyệt thuộc Phế vì phế chủ về da, lông (bì mao).
    ·        Gạch từ huyệt 64 đến huyệt 39 chữa liệt mặt, môi miệng máy động.
    ·        Tác động 6 vùng phản chiếu Hệ bạch huyết chỉ tác động các huyệt bên trái (vì bệnh nhân huyết áp cao không sử dụng huyệt bên dương).
    ·        Gạch từ huyệt 61‑  đến huyệt 269 làm giãn cơ, điều hoà tim mạch, hạ huyết áp.
    ·        Gạch từ huyệt 330 kéo xuống  huyệt 505 và gạch tiếp tới huyệt 73 đến huyệt 59 chấn thống vùng mắt chống co giật, máy động.
    ·        Day ấn gạch huyệt 184 và huyệt 59 tương ứng với Can đởm, mà Can phụ trách về gân, giảm co giật.
    ·        Gạch từ huyệt số 3 đến huyệt 269. Vùng này tương ứng với Phế, mà Phế chủ về Bì mao (Da, lông) chống tê bì, co cứng da, sưng mặt, liệt mặt..
    KẾT QUẢ:
    Sau một lần điều trị theo phác đồ trên bệnh giảm 70% .
    Điều trị lần 2 các cơn co giật không xuất hiện, cánh tay hết tê bì.
    Tổng 5 lần điều trị bệnh nhân khỏi hoàn toàn./.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    BỆNH ĐAU VÙNG BỤNG
     LY. PHAN XUÂN QUYÊN
    (Từ: Tập san Diện chẩn – Số 6 – 2008)
    Bệnh kéo dài đã hơn năm nay rồi mà chữa trị nhiều nơi không khỏi ! Từ 17h đến 19h cơn đau bụng xuất hiện, đau lâm dâm, dai dẳng cho tới sáng thì ngừng. Chiếu chụp Xquang, nội soi vvv. đủ cả mà không tìm ra bệnh gì? Đã uống nhiều loại thuốc mà bệnh chẳng chịu lui. Liên hệ đến giờ thịnh, giờ suy của tạng phủ như sau:
    TẠNG PHỦ
    GIỜ THỊNH CỦA TẠNG PHỦ
    PHẾ (phổi)
    DẦN       (3-5H)
    ĐẠI TRƯỜNG (Ruột già)
    MÃO      (5-7H)
    VỊ (dạ dày)
    THÌN      (7-9H)
    TỲ (Lá lách)
    TỴ           (9-11)
    TÂM (TIM)
    NGỌ      (11-13H)
    TIỂU TRƯỜNG (ruột non)
    MÙI        (13-15H)
    BÀNG (Bàng quang)
    THẬN     (15-17H)
    THẬN
    DẬU       (17-19)
    TÂM BÀO (Vỏ bọc tim)
    TUẤT     (19-21H)
    TAM (Tam tiêu)
    HỢI        (21- 23H)
    ĐỞM (mật)
    TÍ           (23-1H)
    CAN (Gan)
    SỬU       ( 1- 3H)
    Căn cứ bảng giờ thịnh của Tạng, Phủ bệnh nhân đau bụng vào 17- 19h là giờ Dậu, giờ thịnh của Thận.  Vậy bệnh ở Thận.
    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH THUỘC THẬN
    * Lăn mặt, gạch mặt cho tới khi nóng ấm thì dừng.
    Cào da đầu, cào từ chân tóc trán lên đỉnh đầu, cào nửa đầu bên trái trước, cào nửa đầu bên phải sau, cuối cùng cào từ đỉnh đầu đổ dồn về chẩm gáy, trong quá trình cao tìm điểm đau sinh huyệt trên da đầu, cào nhiều lần cho tới khi điểm đau sinh huyệt đó giảm.
    * Tác động 6 vùng hệ Bạch huyết
    * Ấn, day, hơ ngải cứu, dán cao Salonpass theo phác đồ sau
                       41- 300- 45- 34- 60- 16- 61- 222- 0.
    Day ấn phác đồ trên vào đúng giờ Dậu mà cơn đau bắt đầu xuất hiện.
    Kết hợp tác động vùng phản chiếu Thận, thuyết đồng ứng Hơ quanh tai vì tai đồng hình 2 quả thận, vận dụng thuyết lân cận xác định vị trí của thận.
    Bệnh thuyên giảm 70% sau một lần điều trị./.
    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    CHỮA VIÊM PHỔI DO VI-RÚT
      Phạm Minh Châu
    (Từ: Tập san Diện chẩn – Số 5 – 2008)
    BỆNH NHÂN :   PHAN THỊ BĂNG  36 Tuổi.
    Viêm phổi do Virút đã chữa tại B/V Bạch Mai Hà nội 4 tháng, về nhà chữa tiếp bằng thuốc Tây một thời gian không đỡ.
    Thể trạng người bệnh: người gầy, da xanh, sức yếu, sắc mặt trắng bợt, nói nhỏ thở khó, ho ngắn từng tiếng, ngực tức, thường xuyên mất ngủ, người mệt mỏi, ăn kém.
    ĐIỀU TRỊ:
    Tiêu độc vùng Phế gồm các huyệt: 26- 61‑ - 3- 38- 143- 290- 235- 14- 15- 19- 85- 87 vàcác sinh huyệt thuộc tạng Phế: 312- 133- 63- 72 . 129 .
    Hơ ngải cứu đồ hình phản chiếu nội tạng trên mặt, trên Trán. Đồ hình Phế phản chiếu trên lưng. Bệnh nhân cảm nhận toàn bộ vùng phế trên lưng và vùng ngực nóng rát.
    Hơ ngải cứu phế phản chiếu nơi 2 bàn tay bệnh nhân và Phế phản chiếu bên 2 bên sườn mũi, bệnh nhân dễ chịu, lồng ngực khoan thai. 3 lần tác động trên cắt cơn sốt.
    Ấn bộ ổn định Thần kinh sau 4 lần bệnh nhân giấc ngủ ngon và sâu.
    Ấn bộ Bổ âm huyết  6 lần  bệnh nhân ăn ngon hơn, da mặt có ánh hồng.
    Ấn các huyệt thuộc tạng phủ : 50 – 8- 37- 3- 17.  người đỡ mệt mỏi.
    KẾT QUẢ:

    Chữa 15 lần bệnh nhân khoẻ mạnh , ăn ngủ tốt, làm việc bình thường

    Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
    PHÌ ĐẠI TUYẾN TIỀN LIỆT
    DUYÊN VỚI DIỆN CHẨN

     

    NGUYỄN CHỦNG
    (Từ:  Tập san Diện chẩn – Số 6 – 2008)
    Nguyễn Chủng Học viên khoá 5/2008.      
    Đầu năm 2008 tôi được anh bạn mời tham dự cuộc hội thảo về đề tài mới đặc biệt hấp dẫn, đến dự rồi khắc biết. Tôi đã vui vẻ nhận lời cùng đi đến Trung tâm Giáo dục thường xuyên Quận Hai Bà Trưng Hà nội (14 Phố Lê Gia Đỉnh).
     Khi đến Trung tâm đã khá đông người tham dự, nhìn ai cũng hồ hởi, phấn khởi vui vẻ. Đã đến giờ tôi được nghe kết quả các ca chữa bệnh thành công của Phương pháp Diện chẩn không dùng thuốc, từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, làm tôi mê say, lòng  đầy khích lệ và tin tưởng, muốn được học để áp dụng phương pháp tuyệt vời chữa bệnh không dùng thuốc, ngoài ra còn biến bệnh nhân “Thành thầy thuốc”. Trên Thế giới chưa từng có một phương pháp chữa bệnh nào như vậy. Tôi muốn học để chữa bệnh cho người thân, gia đình, bạn bè, ước mơ đó đã thành hiện thực. Ngày 7 tháng 9 năm 2008 tôi đã trở thành học viên Diện chẩn Hà nội và hiện đang theo học Diện chẩn khoá V, chẳng bao lâu nữa tôi tốt nghiệp trở thành (Thày thuốc gia đình).
                Cái may của tôi là trước khi vào học khoá Diện chẩn cơ bản, được nghe GS.TSKH. Bùi Quốc Châu truyền giảng 2 ngày về  chữa bệnh trên bàn tay theo thuyết mô hình đồng ứng và 6 vùng hệ Bạch huyết, được hiểu sâu sắc môn sinh ( VIỆT Y ĐẠO). Qua đó tôi nhận thức thật sâu sắc và tâm đắc nhất về CHỮ TÂM và CHỮ ĐỨC. Tôi có cảm nhận Thầy Bùi Quốc Châu muốn truyền cảm tinh thần nhân văn của Diện chẩn là điều cốt lõi  hàng đầu mà người học Diện chẩn phải quán triệt. Đồng thời tôi cũng thấy phản phất giáo lý Phật  giáo trong nhân văn của Diện chẩn.
    Vào những ngày cuối năm 2008 tôi đi khám sức khoẻ định kỳ. Qua kết quả Siêu âm tôi bị bệnh:  PHÌ ĐẠI TUYẾN TIỀN LIỆT  đo được 49 gam. Bản thân là một học viên Diện chẩn, tôi cũng muốn tự mình áp dụng kiến thức đã học để chữa cho chính bản thân mình và quyết định đến nhà Thầy Quyên và Cô Phương số 4 Phố Thể Giao  phường Lê Đại Hành Quận Hai Bà Trưng hướng dẫn rất tỷ mỹ và  chữa mẫu, rồi về nhà tự mình chữa lấy.
    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NHƯ SAU
    1. Lăn khắp mặt, gạch mặt.
    2. Cào da đầu theo nguyên tắc; Cào từ chân tóc trán lên đỉnh đầu, cào nửa đầu bên trái trước, cào nửa đầu bên phải sau, phát hiện chỗ nào báo đau, cào nhiều lần đến giảm đau chỗ sinh huyệt ấy, cuối cùng cào từ đỉnh đầu đổ dồn về chẩm gáy.
    3. Lăn sau lưng, chủ yếu lăn nhiều dọc 2 thăn lưng, phát hiện chỗ lồi, lõm, lệch trái, lệch phải, chỗ co cộm xơ cứng da và nhiệt độ trên da chênh lệch. Dùng cả bàn tay để kiểm tra nhiệt độ trên da, phát hiện chỗ nào nhiệt độ nóng lạnh, khác thường thì lấy cây lăn đồng lớn lăn dọc 2 bên thăn lưng và lăn khắp lưng để điều hoà nhiệt độ da.
    4. Chỗ nào có đốt sống lồi lõm, lệch trái, lệch phải dùng các đầu ngón tay tác động sao cho các đốt sống đó trở lại vị trí.
    5. Tác động 6 vùng hệ Bạch huyết.
    6. Ấn giãn cơ và các huyệt thông bế tắc : 19- 1- 290- 16- 61. 275- 14.
    7. Các huyệt chữa u xơ: 64- 74- 3- 7- 39- 63- 17- 235- 240.
    8. Ấn bộ tiêu bướu khối u, tiêu viêm, tiêu độc:  41- 127- 19- 143. 61- 37- 38- 26- 5- 17- 50- 60- 29- 104- 10- 59- 85- 235- 87. 
    9. Day, ấn, hơ ngải cứu theo đồng hình với háng như ở vùng cơ dạng ngón tay cái và ngón trỏ.
      Ngày 20/11/2008, sau 2 tháng 12 ngày tự điều trị, tôi đi siêu âm lần 2. Xác định khối u xơ đo được 35 gam. So với lần đầu khối u xơ giảm 14 gam. Bác sỹ siêu âm Đỗ Đức Thịnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Xô chúc mừng và hỏi tôi: Bác chữa bằng thuốc gì mà trong thời gian ngắn  đạt  được kết quả tuyệt vời như vậy ?
      Cám ơn sự quan tâm của Bác sỹ, tôi chữa   theo 3 cách
      1. Chữa theo phương pháp Diện chẩn.
      2. Tập theo phương pháp: Đạt ma dịch chân kinh.
      3. Hàng ngày uống kèm 2 loại thuốc:  Cadil  1 viên/ngày và Phythizol 9 viên/ngày chia 3 lần (sáng- trưa- tối)

      .Khối u xơ đang ở mức 35 gam, tôi phấn đấu để khối u giảm tiếp ở mức bình thường. Tôi sẽ báo cáo kết quả điều trị tiếp theo tại CLB để mọi người mừng cho tôi, tai qua nạn khỏi. Xin chân trọng cám ơn./.   

      Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
      Chữa bệnh đường tiết niệu và tiền liệt tuyến
       Võ  công Tú
      Phó chủ  nhiệm CLB Diện chẩn Tp Nha Trang Khánh hoà                       
      (Từ: Tập san Diện chẩn – Số 6 – 2008)
         Khi chữa bệnh bằng Diện chẩn, những người mới học thường mắc sai lầm là, chỉ lật sách tìm bệnh rồi cứ theo đó mà làm, trúng thì cho là hay, không thì nghỉ môn này không có hiệu quả - thật đáng tiếc! Khi chữa bằng Diện chẩn, phải ứng dụng tất cả các nguyên lý từ phản chiếu, đồng hình, đồng ứng, vận dụng cả những huyệt đặc trị thì cơ may đến 90%.
      Các triệu chứng sau đây có thể chữa thành công, vì tôi đã nhiều lần thành công đối với bệnh nhân được bác sỹ hoặc bênh viện chỉ định giải phẫu.
      Tiểu khó, tiểu từ từ, tiểu lúc đầu dễ, nửa chừng chảy chậm rồi nhỏ giọt mấy phút mới hết, tiểu 40 lần trong đêm, ban ngày cũng mấy chục lần .v.v.v. Đem xét nghiệm nước tiểu, Siêu âm tuyến tiền liệt thấy Uxơ phì đại do đó phải can thiệp bằng phẫu thuật. Bệnh nhân nào cũng sợ phẫu thuật vì tuổi tác …
      Phép chữa thật đơn giản:
      -          Dùng dò Sao chổi (đầu một đinh là dương, đầu 3 đinh là âm). Dùng đầu âm tác động 6 vùng phản chiếu Hệ Bạch huyết, mỗi vùng gạch 30 đến 40 cái, quan trọng nhất là 2 bên viền mũi và hai bên đường pháp lệnh, vì nới đó phản chiếu tuyến tiền liệt, gạch rãnh Nhân trung từ đầu chân mũi đến đầu môi 30 lần.
      -          Dùng cây lăn bé lăn chân tóc trán (H.126) và ụ cằm (H.87), cuối lòng bàn tay, cuối lòng bàn chân nơi phản chiếu Bàng quang.
      -          Dùng búa Mai hoa gõ vào vùng phản chiếu Bàng quang mỗi vùng 30 giây rồi hơ ngải cứu, mỗi vị trí hơ nóng 3 lần.
      -          Day ấn các huyệt tiêu U bướu, tiêu độc gồm:      41- 127- 19- 143- 37- 38.
      -          Trị tiểu không cầm được ấn các huyệt: 0+- 138+- 16+- 87. (ấn mỗi huyệt 30 giây).
      Kết quả:
      Điều trị theo phác đồ trên thời gian 7 đến 15 ngày bệnh  sẽ chuyển biến dần rồi khỏi. Xin lưu ý: Trong quá chữa trị, bệnh có lúc giảm, lúc đau tăng về triệu chứng xin đừng lo ngại.
         Nha trang 14-11-2008
      Bình luận: 0 Nhóm: TẬP SAN ĐIỆN TỬ CỦA CLB DIỆN CHẨN
      #
      Дневник
      Thập Chỉ Đạo Huỳnh Thị Lịch
      ...

      Đã thêm 24.10.15 13:53


      Diện Chẩn Liệu Pháp Bùi Quốc Châu
      Sách “THỰC HÀNH DIỆN CHẨN”Bắt đầu từ ngày 11/8/2012, mục Giáo Trình Diện Chẩn bắt đầu giới thiệu nội dung (trích yếu) sách THỰC HÀNH DIỆN CHẨN – ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP”, gồm 2 tập:-Tập...

      Đã thêm 24.10.15 13:50


      Khí Công Y Đạo Đỗ Đức Ngọc
      ...

      Đã thêm 24.10.15 13:42


      Đông Y Khí Công. Chữa bệnh bằng Tinh-Khí-Thần
      ...

      Đã thêm 28.08.13 18:40


      Từ Tâm Đạo
      ...

      Đã thêm 19.02.13 18:24


      Дневник
      Thập Chỉ Đạo Huỳnh Thị Lịch




      Đã thêm 24.10.15 13:53


      Diện Chẩn Liệu Pháp Bùi Quốc Châu

      Sách “THỰC HÀNH DIỆN CHẨN”
      Bắt đầu từ ngày 11/8/2012, mục Giáo Trình Diện Chẩn bắt đầu giới thiệu nội dung (trích yếu) sách THỰC HÀNH DIỆN CHẨN – ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP”, gồm 2 tập:

      -Tập I: Phương pháp Diện Chẩn

      -Tập II: Thực hành Diện Chẩn

      Mời bạn đọc theo dõi
      TẬP MỘT. PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

      I. ĐẠI CUƠNG 

      1. Diện Chẩn là gì? 

      Diện Chẩn là tên gọi rút gọn của phương pháp Diện Chẩn – Điều khiển Liệu Pháp (Face diagnosis – Cybernetic Therapy – FACY). Đây là một phương pháp phòng và trị bệnh mới của Việt Nam, ra đời vào đầu năm 1980 do nhà nghiên cứu y học dân tộc, GS TSKH Bùi Quốc Châu sáng tạo. Khác với Châm cứu, cần bắt mạch để biết bệnh và châm vào hệ kinh lạc để chữa bệnh. Diện Chẩn là phương pháp chẩn đoán và chữa bệnh qua da trên vùng mặt và toàn thân bằng cách tác động lên những điểm rất nhạy cảm (gọi là Sinh Huyệt) và vùng tương ứng với các bộ phận bị bệnh trên toàn thân được gọi là Đồ Hình Phản Chiếu.

       

      Có thể định nghĩa Diện Chẩn là phương pháp chẩn đoán các dấu hiệu về tình trạng sức khỏe của con người trên khuôn mặt, từ đó có thể phát hiện và tác động trong việc gia tăng sưc khỏe, phòng và điều trị các chứng bệnh.

      Qua nghiên cứu cho thấy khuôn mặt được xem như là điểm thông tin và kiểm soát toàn bộ các hoạt động của cơ thể, dựa trên sự phản chiếu và đồng ứng với các bộ phận ngoại vi và nội tạng của cơ thể. Mỗi điểm phản xạ trên khuôn mặt sẽ phản ảnh một cơ quan tương ứng. Từ cơ sở này, ta có thể tác động lên các huyệt đạo trên khuôn mặt để tạo sự biến chuyển trên các cơ quan đó.

      Hiện nay, Diện Chẩn không chỉ là chẩn đoán trên khuôn mặt, mà dựa trên thuyết Đồng ứng, đã mở rộng việc chẩn đoán và trị liệu ra toàn thân, đặc biệt là trên bàn tay, cánh tay, từ đó có thể tác động trên bàn tay, bàn chân, cánh tay, cổ tay để hỗ trợ việc trị liệu các vấn đề về sức khỏe của toàn thân vì Diện Chẩn là một dạng phản xạ học đa hướng và đa hệ, nó khác biệt với phản xạ học cổ điển có tính nhất hướng.



      2. Tại sao gọi là Điều Khiển Liệu pháp?

      Sở dĩ gọi là Điều Khiển Liệu Pháp là vì ta có thể tác động vào các huyệt đạo ở vùng mặt và một số vùng trên cơ thể bằng các kỹ thuật như ấn, day, lăn, xoa, cào... thông qua các công cụ của Diện Chẩn và sự tác động đó có khả năng điều khiển để tạo ra những hiệu ứng trên các bộ phận nội tạng và ngoại vi của cơ thể.

      Việc điều khiển gây ra những tác động cũng giống như ta điều khiển cái remote của các loại máy móc (TV, Máy Lạnh, Quạt máy...) để khởi động hay tắt các hoạt động. Khi ta tác động lên các huyệt đạo cũng chính là việc khởi động cho quá trình điểu chỉnh trên các bộ phận của cơ thể, tạo ra những biến chuyển cho toàn bộ hệ thống sức khỏe của người bệnh.

      3. Lịch sử phương pháp Diện Chẩn

      Trong lịch sử Y học Thế giới đã có một số phương pháp tương tự với DIỆN CHẨN – ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP(FACY) nếu xét qua về mặt hình thức – vì nó dựa trên nguyên tắc phóng chiếu (Projection) – trong khi FACYdựa trên nguyên tắc PHẢN CHIẾU (REFLECTION) là một hình thức tương tự PHÓNG CHIẾU NHƯNG ĐA CHIỀU (MULTI - DIRECTION) TRONG KHI PHẢN CHIẾU CHỈ CÓ MỘT CHIỀU TRÊN MỘT MẶT PHẲNG DUY NHẤT. PHẢN CHIẾU (REFLECTION) CÓ THỂ GỌI LÀ PHẢN XẠ NHIỀU CHIỀU VÀ ĐA HỆ (MULTISYSTEM). DO ĐÓ NÓ CŨNG KHÁC PHẢN XẠ CỔ ĐIỂN LÀ PHẢN XẠ ĐƠN HỆ.

      Các phương pháp đó là Vọng chẩn của Đông Y cổ truyền (Médecine Traditionnelle Orientale). Nhãn chẩn (L’Iriscopie) của Ignas Peczely (1980) phương pháp kích thích vùng bên trong mũi để trị bệnh (Réflexothérapie endonasale) của Bonnier (1930), cũng như của Asuero (1931), Diện châm (Faciopuncture), Tỵ châm (Nasopuncture) của Trung Y (Médecine Chinoise), Nhĩ châm (Ariculothérapie) của P.Nogier, thủ châm (Manopuncture) và túc châm (Podopuncture). Mỗi phương pháp trên đều có hình chiếu hoặc nhũng điểm tương ứng với các bộ phận của cơ thể, dùng để chuẩn đoán hay trị bệnh.

      Trong khi đó, Diện Chẩn – Điều Khiển Liệu pháp (DC – ĐKLP -Réflexologie faciale) là một phương pháp do GS.TSKH Bùi Quốc Châu tìm tòi và xây dựng nên cách đây 13 năm (từ đầu năm 1980 tại Thành Phố Hồ Chí Minh). với xuất phát điểm từ những kinh nghiệm dân gian Việt Nam, từ nền văn hóa triết học đông phương, trong đó có ngôn ngữ Việt Nam, văn chương bình dân Việt Nam được thể hiện qua ca dao, tục ngữ, phương ngôn và những câu nói dung tục (vulgaire) trong dân gian.

      Với niềm tin tưởng và quyết tâm, cộng với môi trường rất tốt cho việc nghiên cứu đã giúp GS.TSKH Bùi Quốc Châu có nhiều dịp quan sát các dấu vết bất thường trên mặt các bệnh nhân cũng như có điều kiện để châm từng mũi kim trên các huyệt ở MẶT để tìm hiểu sự liên quan giữa các điểm trên vùng MẶT với từng bộ phận của cơ thể, đồng thời đề xác minh cho các giả thuyết của mình về sau này. Qua đó tác giả phát hiện ra những dầu mối quan hệ giữa những điểm trên MẶT và các khu vực với toàn thân. Nhưng đặc biệt là tác giả đã nghiên cứu khám phá ra những bí ẩn của BỘ MẶT theo một hướng khác với các tác giả có những công trình tương tự trước đây (như Nhĩ châm, Đầu châm,Thủ châm, Túc châm).

      Có thể nói DIỆN CHẨN - ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP (FACY) xây dựng theo một hướng đã định trước dựa trên một phương pháp luận đã có ngay từ bước đầu. Thật vậy, những nguyên tắc tìm ra huyệt hay Đồ hình một cách chính xác và mau chóng đã được tác giả khám phá và xây dựng từ những câu nói đơn giản của cổ nhân, chủ yếu trong lãnh vực Triết học, Văn học, Ngôn ngữ học Đông phương và Việt Nam.

      “Còn việc khám phá và vẽ ra các Đồ hình trên Mặt (và sau này trên toàn thân) tức là những vùng phản xạ được hệ thống hóa một cách nhất quán là do tôi vận dụng một trong những quy tắc cốt yếu và đồng thời cũng là quy tắc đầu tiên để khám phá và thiết lập Đồ hình. Đó là quy tắc ĐỒNG HÌNH TƯƠNG TỰ (Correspondance en même forme). Phải nói chính nhờ quy tắc này mà tôi khám phá ra nhiều Đồ hình phản chiếu một cách rất dễ dàng và nhanh chóng.

      (GS.TSKH. BQC)

      Việc xác nhận giả thuyết SỐNG MŨI TƯƠNG ỨNG VỚI SỐNG LƯNG là đúng, xảy ra vào sáng ngày 26 tháng 03 năm 1980 trên bệnh nhân nghiện ma túy tên là Trần Văn Sáu tại trường Fatima, Bình Triệu. Như các trường hợp nghiện ma túy khác, bệnh nhân rất đau ở cột sống thắt lưng khi lên cơn nghiện ma túy. Thế mà chỉ sau hơn một phút kể từ khi tác giả châm một mũi kim vào đầu mũi (tương ứng với thắt lưng đang bị đau của bệnh nhân theo quy tắc CHÂM VÀO BẤT THỐNG ĐIỂM (điểm không đau) thì một sự kỳ diệu xảy ra là bệnh nhân giảm đau cột sống thắt lưng một cách rõ nét đến mức giảm đau nhiều hơn là châm vào điểm đốt sống thắt lưng ở đối vành tai theo Nhĩ châm (cũng châm vào điểm không đau) cũng để trị cơn đau cột sống thắt lưng của anh ta. Ngoài ra, còn có hiện tượng đặc biệt là có một đường dẫn truyền như kiến bò chạy từ nơi châm vòng qua đầu đến nơi đang đau ở cột sống thắt lưng ngay sau khi châm, nghĩa là điều này đã chứng minh được giả thuyết SỐNG MŨI TƯƠNG ỨNG VỚI SỐNG LƯNG) là chính xác.

      Từ những Đồ hình phản chiếu ở trên Mặt được khám phá và vẽ ra trong vòng 3 năm (từ năm 1980 đến 1983) với 22 hệ, cho đến những hệ thống Đồ hình phản chiếu trên DA ĐẦU được tìm ra năm 1988 và hệ thống phản chiếu CÁC BỘ PHẬN Ở TOÀN THÂN (năm 1989), kể cả hệ phản chiếu trên LOA TAI với nhiều Đồ hình khác nhau (tất nhiên là khác với Đồ hình Bào thai lộn ngược của BS Nogier) đều có sự đóng góp chủ yếu của thuyết ĐỒNG ỨNG. Trong phương pháp DIỆN CHẨN FACY còn có nhiều thuyết khác, như thuyết PHẢN CHIẾU, ĐỐI XỨNG, GIAO THOA, BẤT THỐNG ĐIỂM, TAM GIÁC, NƯỚC CHẢY VỀ CHỖ TRŨNG … Tất cả đều góp phần vào việc xây dựng phương pháp. Nhưng có một điều cần được nhấn mạnh ở đây là hầu hết những thuyết nền tảng của phương pháp đều được gợi ý từ những lãnh vực ngoài Y học chính thống mặc dù trong việc kiến trúc toàn bộ phương pháp đều có sự góp mặt của ba dòng Y học.



      Y học cổ truyền, Y học hiện đại và Y học Dân gian. Đây có lẽ là nét đặc thù của phương pháp DIỆN CHẨN (FACY) so với các phương pháp tương tự khác đã có trên thế giới trước đây. Vì rõ ràng từ xuất phát điểm cho đến việc tiến hành xây dựng hệ thống lý thuyết không đi theo chiều dọc thẳng từ Y học xuống mà lại đi theo chiều ngang từ các ngành Khoa Học Nhân Văn như Triết học, Văn học, Ngôn ngữ học, Tướng học … Sau đó được bổ sung bằng các chất liệu khác như điều khiển học, Hình học, Trường sinh học, Vật lý học v.v…

      Tóm lại, DIỆN CHẨN (FACY) không phải là một sản phẩm đơn thuần Y học mà là kết quả tổng hợp của nhiều ngành khác trong đó chủ yếu là văn hóa và triết học Đông phương (như Phật, Khổng, Lão, Thiền, Dịch học …) có thể nói là đứa con tinh thần của Văn hóa Việt Nam với tính TỔNG HỢP, CHIẾT TRUNG VÀ SÁNG TẠO NHUẦN NHUYỄN. Chúng tôi gọi nó là Y ĐẠO (I’TAO) hay là Y HỌC - VĂN HÓA - TRIẾT HỌC vì nó không dừng ở chỗ Y-thuật hay Y-đức, mà cái nó nhắm tới là không chỉ đem lại SỨC KHỎE CHO THÂN THỂ VÀ TINH THẦN CỦA CON NGƯỜI MÀ CÒN GIÚP MỞ MANG TÂM TRÍ (MINH TRIẾT HƠN) RỒI THÔNG QUA VIỆC CHỮA BỆNH CHO MÌNH VÀ CHO NGƯỜI MÀ DẦN DẦN ĐẠT LÝ CỦA TRỜI ĐẤT VÌ CON NGƯỜI VÀ VŨ TRỤ LÀ MỘT (THIÊN NHÂN HỢP NHẤT) CHO NÊN THẤU HIỂU MÌNH TẤT SẼ HIỂU CÁI LÝ CỦA TRỜI ĐẤT. Ngoài ra nó còn giúp mở rộng sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc với nhau (vì theo NHẤT NGUYÊN LUẬN, TẤT CẢ LÀ MỘT), đóng góp vào việc hình thành một nền văn hóa thế giới. Còn xét về mặt hình thức thì nó là tổng hợp của Phản xạ học, châm cứu và Xoa bóp. Tuy nhiên, có lẽ nó gần gũi với Phản xạ học nhiều hơn, nhưng là một Phản xạ học mới: PHẢN XẠ ĐA HỆ (nếu có thể gọi được như vậy để phân biệt với Phản xạ học cổ điển hay là PHẢN XẠ ĐƠN HỆ) hay còn gọi là PHẢN XẠ HỌC VIỆT NAM (Réflexologie Vietnamienne). Đây cũng là một loại NHU Y (Médecine douce) hay Y HỌC TỰ NHIÊN (Médecine naturelle) vì KHÔNG DÙNG THUỐC CŨNG KHÔNG DÙNG KIM CHÂM MÀ CHỈ DÙNG MÀ CHỈ DÙNG TAY HAY DỤNG CỤ (như: cây lăn, cây cào, búa gõ, que dò, ngải cứu, máy xung điện). Nó cũng là một hình thức của Y TẾ CỘNG ĐỒNG (La Santé Commune) vì có thể phổ biến rộng rãi cho nhiều người cùng học và làm được một cách dễ dàng và an toàn nhất là trong phạm vi chăm sóc sức khỏe ban đầu

      Sách “THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 1.2)


      description: http://dienchan.com/imagenews/41.04.01.09.12image001.jpg

      TẬP MỘT. PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN

      I/ ĐẠI CƯƠNG (đã đăng ngày 11/8/2012)

      II/ NGUYÊN LÝ

      1. Lý thuyết cơ bản 

      Diện Chẩn là một phương pháp được xây dựng trên nền tảng Văn hoá Việt và các Nguyên lý Âm Dương – Ngũ hành, Người sáng lập ra phương pháp này là GS TSKH Bùi Quốc Châu đã đưa ra những lý thuyết cơ bản để dựa vào đó, tạo ra rất nhiều các kỹ thuật phòng và chữa bệnh khác nhau, tuy có những kỹ thuật mới xem qua tưởng chừng như chuyện giả tưởng, nhưng thực ra đều có những cơ sở khoa học vững chắc.

      A/Các thuyết của Diện Chẩn 

      1.Thuyết Phản chiếu:. Nguyên lý phản chiếu cho rằng, con người với vũ trụ là một thế thống nhất (Vạn vật đồng nhất thể) Do đó, con người được xem là một tiểu vũ trụ, là hình ảnh phản chiếu của vũ trụ (nhân thân tiểu thiên địa) Trong con người, mỗi bộ phận đặc thù (đầu, mình, mặt, mũi tay chân...) đều phản chiếu lại cái tổng thể, mà trong đó mặt là tấm gương (gương mặt) trên đó phản chiếu những cơ quan thuộc nội tạng và ngoại vi của cơ thể con người. Như vậy, khuôn mặt cũng là một bộ phận tiêu biểu, đại diện cho cơ thể và nhân cách con người (Mất mặt đồng nghĩa với mất thể diện, mất danh dự) Vì vậy, mọi biểu hiện tâm sinh lý, bệnh lý, tình cảm, tính cách của con người đều biểu lộ, phản chiếu nơi khuôn mặt. Bộ mặt có vai trò như tấm gương và không những thể, còn ghi nhận một cách có hệ thống, có chọn lọc những gì thuộc phạm vi con người ở trạng thái Tĩnh và Động. 

      Thuyết này được vận dụng vào phương pháp Diện Chẩn như sau: Mỗi huyệt trên mặt là một điểm phản chiếu của một hay nhiều huyệt trong cơ thể tương ứng với nó.

      2. Thuyết Biểu hiện

      Theo thuyết Biểu hiện thì những gì (tình trạng đau yếu/ triệu chứng bệnh …) ở bên trong sẽ hiện ra bên ngoài, ở bên dưới sẽ hiện ra bên trên. Còn về giai đoạn thì những gì sắp xảy ra sẽ được báo trước, những gì đang xảy ra sẽ biểu hiện và những gì đã xẩy ra sẽ lưu lại các dấu vết.

      Những biểu hiện này xuất hiện dưới nhiều dạng khác nhau, được thể hiện một cách có hệ thống và chọn lọc, được gọi là biểu hiện bệnh lý. Chúng có tính chất hai chiều thuận nghịch và nơi biểu hiện cũng là nơi mà ta có thể điều trị.



      Ví dụ: Thống điểm (điểm đau): điển hình như vết tàn nhang nơi mặt là dấu hiệu chẩn đoán cũng là nơi tác động để trị liệu.

      3. Thuyết Phản hiện:

      Ngược lại với thuyết Biểu hiện, là thuyết Phản hiện. Đây là một tình trạng khá đặc biệt do khả năng biểu hiện của cơ thể bị rối loạn, nên đưa đến biểu hiện quá nhiều dấu hiệu (Kể cả những dấu hiệu không có giá trị chẩn đoán) hay biểu hiện quá ít dấu hiệu đưa đến tình trạng nếu không biết hay thiếu kinh nghiệm thì sẽ khó chẩn đoán được bệnh.

      4. Thuyết Cục bộ

      Khi một cơ quan hay bộ phận trong cơ thể có sự bất ổn tiềm tàng hay bệnh đang tiến triển thì tại vùng da nơi đó sẽ xuất hiện những dấu hiệu báo bệnh tương ứng (gọi là các dấu hiệu cục bộ) Quy luật này chi phối trên thân thể hơn là trên vùng mặt.

      Ví dụ: Da vùng gan có tàn nhang đen hay đỏ hoặc tia máu, báo hiệu lá gan có bệnh. Trong phạm vi Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp thì mỗi một huyệt trên vùng mặt ngoài tác dụng cho các cơ quan (ngoại vi hay nội tạng) ở xa trên cơ thể, các huyệt này còn có giá trị cục bộ (tại chỗ) và lân cận.

      Ví dụ: Huyệt 188 ngoài tác dụng làm giảm đau cổ gáy và hạ huyết áp, còn có tác dụng làm sáng mắt (vì ở cạnh mắt) Huyệt 180 ngoài tác dụng làm giảm đau ngón tay cái còn làm giảm đau vùng Thái dương (vì huyệt này nằm trên vùng thái dương).

      5. Thuyết Đồng bộ:

      Theo thuyết đồng bộ thì có sự tương ứng về vị trí, số lượng, sắc độ hình thái và thời kỳ xuất hiện giữa các dấu hiệu báo bệnh trên mặt và trên cơ thể. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ là có những dấu hiệu chỉ xuất hiện một trong hai nơi (hoặc trên mặt hoặc trên cơ thể) hay xuất hiện không đồng thời và không cùng lúc với bệnh, có khi xuất hiện khá xa thời kỳ bệnh tật xảy ra.

      6. Thuyết Biến dạng:

      Các dấu hiệu báo bệnh trên mặt không phải là bất biến mà trái lại, có thể thay đổi tính chất, màu sắc và hình thái tuỳ theo thời gian, mức độ, tình trạng hay diễn biến bệnh của từng người.

      Ví dụ: Khi đang có bệnh thì tàn nhang hay vết nám nơi vùng da tương ứng với cơ quan hay bộ phận bị bệnh có màu sậm hay bóng hơn. Bệnh giảm thì nhạt dần. Nhưng vẫn có ngoại lệ như mụt ruồi ở cạnh nhân trung báo bệnh ở noãn sào. Khi hết bệnh hay đã cắt bỏ noãn sào nhưng mụt ruồi vẫn không mất đi.

      7. Thuyết Đồng ứng thì cho rằng, những gì giống nhau hay tương tự nhau thì có quan hệ với nhau. Cụ thể là những bộ phận có hình dạng giống nhau hay tương tự nhau đều có những tương quan, có thể ảnh hưởng hay tác động lẫn nhau.

      Ví dụ: Sống mũi tương tự sống lưng nên có quan hệ với sống lưng (và ngược lại) hai cánh mũi có hình dạng tương tự như hai mông nên có ảnh hưởng đến mông. Gờ mày có dạng tương tự như cánh tay nên có liên quan đến cánh tay, ụ cằm có hình dạng như bọng đái nên có liên quan đến bọng đái...

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image002(344).jpg



      Sống mũi đồng ứng với cột sống

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image003(125).jpg



      Bàn tay nắm với ngón tay cái giơ ra đồng ứng với trái tim 

      Không những thế, những bộ phận ngoại vi như cánh tay, bàn tay, ngón tay, ngón chân, đầu gối... cũng có những hình dạng tương tự như một số bộ phận nội tạng, như bàn tay nắm lại với ngón cái giơ lên đồng ứng với trái tim, bàn tay đặt úp đồng ứng với lá mía, hai bàn tay úp lại đặt sát vào nhau lại đồng ứng với não bộ nhìn từ bên dưới...

      Tác giả tìm ra thuyết này từ câu: «Đồng Thanh tương ứng, đồng khí tương cầu » trong Kinh Dịch, hay quan niệm « ăn gì bổ nấy » trong dân gian, cho rằng ăn tim heo chưng cách thuỷ với Châu sa, thần sa có tác dụng làm cho tim hết hồi hộp, ăn bồ dục (quả cật) heo hầm với đậu đen để trị đau lưng (liên quan đến quả thận của người)... Từ điều này, tác giả đã tìm ra hàng loạt bộ phận có liên quan, đồng ứng một cách có hệ thống trên cơ thể con người.

      Hệ luận 1: Thuyết Đồng hình tương tụ:

      Những gì có hình dạng tương tự nhau thì có liên hệ mật thiết, thu hút và tác động lẫn nhau. Ví dụ: Cánh mũi có hình dáng tương tự mông, do đó có liên hệ đến mông – Sống mũi có hình dáng tương tự sống lưng do đó có liên hệ đến sống lưng.



      Hệ luận 2: Thuyết Đồng Tính Tương liên:

      Những gì có tính chất tương tự nhau thì có liên hệ mật thiết, thu hút và tác động lẫn nhau, tăng cường hay hoá giải (Tình trạng đau/khoẻ) nhau. Ví dụ: Huyệt số 106 và 08 có tác dụng tương tự do đó có thể hỗ trợ hay khắc chế nhau.

      8. Thuyết Giao thoa:

      Thông thường thì các dấu hiệu chẩn đoán hiện ra ở cùng một bên với cơ quan hay bộ phận bị bệnh. Ví dụ: Gờ mày bên mặt bệnh nhân có dấu báo bệnh thì cánh tay mặt của bệnh nhân bị đau (vì gờ mày liên hệ với cánh tay). Nhưng có một số các dấu hiệu báo bệnh ở vùng mắt, tay chân, buồng trứng và mông của đồ hình phản chiếu trên mặt thỉnh thoảng lại có tính giao thoa đối với một số bệnh nhân.

      Hiện tượng này cũng thấy xảy ra đối với các huyệt ở các vùng và bộ phận nói trên. Trong trường hợp này thường có sự gia tăng mức độ nhạy cảm nơi huyệt hoặc tình trạng bệnh.

      Ví dụ: Chân mày bên mặt có dấu tàn nhang thì cánh tay bên trái có bệnh, hay ở bệnh nhân phái nữ thì bên mặt nhân trung có tàn nhang nghĩa là buồng trứng bên trái có bệnh. Dấu hiệu giao thoa cho thấy đây là một triệu chứng bệnh khá năng.

      B. Các thuyết trong Điều Khiển Liệu Pháp:

      Ngoài các lý thuyết quan trọng của Diện Chẩn còn có một số thuyết khác của Điều khiển liệu pháp như:

      1.Thuyết Đồng bộ thống điểm:

      Khi trong cơ thể có sự bất ổn thì ngoài những triệu chứng hay cảm giác đau tại chỗ còn xuất hiện một hay nhiều chỗ đau tương ứng (Đồng bộ thống điểm) tại vùng phản chiếu của nó trên mặt. Cảm giác đau (thốn, cộm, mỏi, tức, nhói, tê, nhức, nóng, rát …) tại các điểm đau sẽ tỷ lệ thuận với mức độ và tình trạng của bệnh chứng (Bệnh nặng thì đau nhiều). Vì thế khi bệnh giảm bớt thì cảm giác đau cũng sẽ bớt. Nhưng nên nhớ, điều này chỉ là một trong những biểu hiện của bệnh lý.

      2. Thuyết Bất thống điểm:

      Theo Thuyết Bất thống điểm thì lại có tình trạng, khi một cơ quan hay bộ phận nào đau, thì tại vùng tương ứng với nó trên mặt sẽ xuất hiện một hay nhiều điểm không đau (Bất thống điểm) Những điểm không đau sẽ nằm trong vùng đau tương ứng (phản chiếu) với bộ phận có bệnh trong cơ thể. Đôi khi tác động vào những điểm không đau lại có hiệu quả hơn là tác động vào những điểm đau.

      3. Thuyết Thái Cực:

      Bộ mặt con người cũng là nơi phản chiếu của thái cực theo nguyên lý:

      Thái cực sinh Lưỡng nghi (Âm/Dương) – Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng (Thiếu Dương – Thái Dương / Thiếu Ấm – Thái Âm) Bên Trên, Phải thuộc Dương. Bên dưới, Trái thuộc Âm. Từ trái sang phải, từ ngoài vào trong thuộc Dương – Từ phải sang trái, từ trong ra ngoài thuộc Âm. Chiều thẳng đứng (Tung) thuộc Dương, Chiều nằm ngang (hoành) thuộc Âm – Âm Dương đối xứng nhau qua một trục hay một tâm điểm trung tính (phi Âm phi Dương) – Âm Dương vừa có tính đối kháng vừa có tính phụ trợ nhau. Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm, Cực Dương sinh Âm, Cực Âm sinh Dương – Dương tụ, Âm tán – Âm hàm Dương: Dương tụ - Dương hàm Âm: Dương tán – Cô Dương bất sinh, độc Âm bất trưởng.

      4. Thuyết Phản phục:

      Tuỳ theo tình trạng bệnh lý, mỗi huyệt thích nghi với một tần số, cường độ và thời gian kích thích nhất định. Nếu vượt quá giới hạn này thì sẽ phản tác dụng hay không tác dụng.

      Điều này cho thấy khi tác động bằng kỹ thuật Diện Chẩn (với dụng cụ hay không) cũng chỉ nên tác động đúng mức, không nhiều và cũng không ít hơn mức độ cần thiết.

      Thuyết Đối xứng: Một số huyệt trên mặt có tính đối xứng: Đối xứng theo chiếu dọc (Tuyến 0) và đối xứng theo chiều ngang (tuyến V và tuyến IV)

      Các huyệt đối xứng có tính tương tự nhau hay đối kháng nhau, do đó có thể tăng cường hay hoá giải nhau.

      5. Thuyết Đối xứng:

      Một số huyệt trong cơ thể, nhất là trên mặt thường có tính đối xứng trong nhiều chiều không gian. Có 3 trục đối xứng quan trọng trên mặt:

      - Trục dọc giữa mặt (Tuyến tung 0)

      - Trục ngang qua hai con mắt (Tuyến Hoành số V)

      - Trục ngang qua hai lông mày (Tuyến Hoành số IV)

      Có hai tâm đối xứng quan trọng: Huyệt số 26 (Chính giữa hai lông mày) và huyệt số 19 (Chính giữa hai lỗ mũi – bên trên nhân trung). Những huyệt hoặc bộ phận đối xứng nhau thì có tính tương tự hoặc đối kháng nhau. Do đó có thể tăng cường hay hoá giải nhau. Ví dụ: Huyệt số 106 (phần thấp dưới trán) đối xứng với huyệt số 8 (giữa sống mũi dưới hai lông mày) qua huyệt số 26. Hai huyệt này có tính tương tự nhau, nhưng cũng có tính đối kháng nên có thể hoá giải nhau khi được tác động đúng lúc.

      6. Thuyết Bình thông nhau:

      Giữa người bệnh và người chữa bệnh có mối quan hệ tương tác, điều này có nghĩa là nếu người bệnh đau bệnh gì, thì người chữa bệnh cũng có thể bị bệnh đó (nhất là khi người chữa bệnh lại có sức khoẻ kém hơn người bệnh) – Vì thế cần phải cẩn trọng trong việc chữa bệnh với những bệnh mãn tính do thời gian chữa và tiếp xúc với người bệnh kéo dài.

      7. Thuyết Nước chảy chỗ trũng:

      Mỗi huyệt trên mặt khi bị tác động sẽ chuyển khí về nơi cơ quan hay bộ phận đang có bệnh. Bệnh càng nặng thì đường dẫn truyền (khí) này càng rõ nét, và khi hết bệnh thì khí không dẫn đến nữa. Vì thế, theo thuyết này thì có khi cùng một huyệt, nhưng lại dẫn khí ra các vùng khác nhau, điều này tuỳ thuộc vào bệnh nhân đang đau ở đâu.

      Đường dẫn truyền khi dẫn khí sẽ tạo cảm giác rần rần như kiến bò dẫn đến cơ quan hay bộ phận đang bị bệnh. Thường thấy ở các bệnh nhân nhạy cảm khi được tác động đúng huyệt.

      8. Thuyết Sinh khắc:

      Có sự sinh khắc giữa các huyệt trên mặt. Sự sinh khắc này là tương đối và phần lớn tuỳ thuộc vào chu kỳ khí lực giữa các huyệt với nhau trong một thời điểm nhất định nào đó.

      Ví dụ: Huyệt 26 khắc với huyệt số 6 (Hai huyệt này làm giảm tác dụng của nhau)

      Huyệt 34 sinh huyệt 124 (2 huyệt này hỗ trợ nhau, có tác dụng tốt hơn khi đi chung với nhau).

      Cũng có sự sinh khắc giữa các dấu hiệu chẩn đoán và tình trạng bệnh lý. Ví dụ: Bệnh nặng mà gặp chứng nấc cục hay sưng chân thì có nguy cơ tử vong. Hay vùng má thuộc Phế (Phổi – sắc trắng) tự nhiên hiện ra sắc hồng (thuộc Hỏa) thì có nghĩa là phổi đang có bệnh vì Hỏa khắc Kim. Hay gò má thuộc Tâm (sắc đỏ) tự nhiên có màu xanh đen (thuộc Thủy) thì tim có bệnh vì Thủykhắc Hoả.

      Các thuyết trên đã tạo nên một hệ thống lý luận có cơ sở vững chắc cho phương pháp Diện Chẩn – Điều Khiển Liệu pháp, để từ đó hình thành hàng loạt các kỹ thuật thực hành dưới nhiều hình thức khác nhau: bằng tay không, bằng các công cụ bình thường và nhất là các dụng cụ đặc chế của phương pháp, do chính tác giả sáng tạo ra, đã đăng ký bản quyền sáng chế để phục vụ cho sức khỏe của con người, giúp giải quyết những vấn nạn về phương diện y tế, tạo ra một hệ thống can thiệp và tác động vào sức khỏe cộng đồng, thực hiện đúng nguyên tắc « phòng bệnh hơn chữa bệnh » và hình thành một biện pháp trị liệu đơn giản, rẻ tiền và có thể tiến hành mọi lúc mọi nơi.

      B. Hệ thống phản chiếu trên mặt:

      1. Đồ hình phản chiếu Ngoại vI

      Hệ thống đồ hình phản chiếu các bộ phận ngoại vi cơ thể và các nội tạng lên gương mặt là cơ sở chẩn trị căn bản của phương pháp Diện Chẩn. Qua đó ta có thể sử dụng các dụng cụ diện chẩn để tác động lên các bộ huyệt, tương ứng với các bộ phận phản chiếu trên gương mặt nhằm chữa trị các bệnh chứng tại các bộ phận ngoại vi và cơ quan nội tạng này.

      Nhìn trên đồ hình ta sẽ thấy trên gương mặt sẽ phản chiếu rât nhiều các bộ phận khác nhau từ bên ngoài như tay chân, đầu, thân hình… cho đến các cơ quan bên trong như ngũ tạng lục phủ…Như vậy, khi tác động lên một khu vực là ta đã tác động lên nhiều cơ quan khác nhau, nhưng chỉ có các cơ quan đang có bệnh, đang có những vấn đề không ổn định mới chịu ảnh hưởng của sự tác động này. Đây là một yếu tố độc đáo của phương pháp Diện Chẩn. Điều đó có nghĩa là chỉ bộ phận đau, được tác động đúng mới có hiệu quả, còn bộ phận không đau hay tác động không đúng sẽ không có hiệu quả cũng như bất cứ phản ứng phụ nào, đây cũng là tính an toàn của phương pháp



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image001(96).jpg

      Đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể Nam & Nữ trên mặt




      TRÊN MẶT

      CƠ THỂ

      Đồ hình Âm: hình người đàn bà (màu xanh)

      Khu vực giữa mí tóc trán

      1- Khu vực nằm hai bên vùng giữa trán

      2- Đoạn từ giữa trán đên khu vực giữa hai đầu mày (Ấn đường)

      3- Đoạn từ ấn đường đến Sơn căn (chỗ thấp nhất sống mũi giữa 2 đâu mắt)

      4- Sơn căn

      5- Khu vưc sống mũi sát với sơn căn

      6- Chỗ hõm dưới cung gò má (vùng huyệt hạ quan)

      7- Hai gò má /(2 vú)

      8- Đoạn từ hõm dưới cung gò má chéo 45 độ xuống dưới và ra trước đến ngang dái tai thẳng ra đến viền mũi và chay dài theo nếp nhăn mũi má đên khỏi khóe miệng độ 1cm

      9- Nhân trung

      10- Hai bên nhân trung

      11- Viền mũi

      12- Vùng từ đầu trên mũi xuống bờ môi trên kéo dài ra đến đầu xương quai hàm (nơi huyệt giáp xa)

      13- Từ huyệt giáp xa chéo 45 độ xuống dưới và ra trước đến bờ dưới xương hàm dưới

      14- Dọc theo bờ dưới xương hàm dưới đến cằm


      Đỉnh đầu

       

      Hai mắt


      Mũi

      Nhân trung

      Môi, miệng, lưỡi

      Cằm
      Khớp vai

       Hai vú

      Cánh tay, cùi chỏ


      Âm hộ (âm đạo-tử cung)

       

      Noãn sào


      Háng

      Vùng đùi gối


       Vùng đầu gối và cẳng chân
      Các ngón chân: ngón cái về phía quai hàm, ngón út về phía quai hàm

      Đồ hình Dương: hình người đàn ông (màu đỏ)

      1- Giữa trán

      2- Phần trên ấn đường

      3- Hai chân mày và gờ cung mày

      4- Đầu mày

      5- Góc nhọn của chân mày

      6- Chỗ hõm dưới gờ chân mày

      7- Từ cuối chân mày ra thái dương và theo viền tóc mai xuống đến ngang đỉnh xương má

      8- Sống mũi (là cột sống)

      9- Cánh mũi

      10- Đầu trên rãnh Nhân trung

      11- Nhân trung

      12- Hai bên Nhân trung

      13- Từ viền mũi qua bờ môi trên

      14- Khóe miệng và khu vực bọng má

      15- Từ bọng má chéo xuống cằm

      16- Bờ cong ụ cằm

      17-Từ chóp cằm trở ra theo bờ dưới xương hàm xương hàm dưới


      Đỉnh đầu

       

      Chẩm và cổ gáy

      Hai cánh tay

      Khớp vai


      Cùi chỏ

      Cổ tay


      Bàn tay (úp xuống) và các ngón cái ở thái dương, ngón út ở ngang đỉnh xương gò mũi

      cột sống (sống lưng)

      Mông

      Hậu môn


      Dương vật

       

      Dịch hoàn

      Háng-đùi

      Nhượng chân và gối

      Cẳng chân, cổ chân, bàn chân, ngón chân

      Gót chân


      Các ngón đầu ngón chân


      Đồ hình phản chiếu bàn tay mở

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image005(47).jpg

      Đồ hình phản chiếu bàn tay nắm



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image006(43).jpg

      Đồ hình phản chiếu bàn chân



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image007(34).jpg

      Đồ hình phản chiếu hai lỗ tai



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image008(20).jpg


















      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 1.3)


      *Tiếp phần B. Hệ thống phản chiếu trên mặt (Hết 1. Đồ hình phản chiếu Ngoại vi/ Bắt đầu 2. Đồ hình phản chiếu nội tạng)

      Đồ hình phản chiếu

      Tay, chân, mắt, mũi, lưỡi

      Đồ hình phản chiếu

      Ngoại vi cơ thể trên da đầu

      Đồ hình phản chiếu tay – chân – mắt – mũi


      1.Mông – vai

       

      2. Khuỷu tay 

      3. Bàn tay

      4. Mắt


      5. Mũi

      6. Miệng


      7. Lưỡi

      8. Khí quản – thực quản



      1. Vùng giữa trán và trên trán

      2. Vùng trên thái dương

      3. Vùng thái dương

      4. vùng dưới thái dương

      5. Phía trước thái dương

      6. Phía dái tai, bọng má

      7. Khu vực dái tai, bọng má

      8. Vùng bọng má.




      Đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể trên da đầu

      1. Đầu, cổ

      2. Hai cánh tay

      3. Thân mình

      4. Hai bàn chân



      1. Vùng trên trán

      2. Vùng sau thái dương

      3. Dọc theo đỉnh đầu

      4. Phần sau đầu




      Đồ hình Rodin

      1. Cổ gáy

      2. Cánh tay

      3. Cổ tay – bàn tay

      4. Sống lưng

      5. Cẳng chân

      6. Bàn chân



      1. Vùng bán bình tai

      2. Vùng giữa tai và mắt

      3. Vùng khóe mắt

      4. Sát vành tai

      5. Vùng má 

      6. Vùng cằm




      Đồ hình phản chiếu cơ thể nhìn nghiêng

      1. Đầu

      2. Hai cánh tay – bàn tay

      3. Lưng

      4. Đùi – cẳng chân



      5. Bàn chân

      1. Trán

       

      2. Hai lông mày – khóe mắt

      3. Sống mũi

      4. Hai mép

      5. Vùng cằm


      (Hết đoạn 1. Đồ hình phản chiếu ngoại vi)

      2. Đồ hình phản chiếu nội tạng

      Đồ hình Phản chiếu nội tạng trên trán

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image015(3).jpg


      Đồ hình phản chiếu nội tạng trên mặt

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image016(1).jpg


      TRÊN MẶT

      NỘI TẠNG

      1- Đầu mũi đến Sơn căn

       

      2- Vùng dưới ngọa tàm (mí mắt dưới)

      3- Vùng dưới khu vực vừa nêu trên (phổi): Mép phải, dưới xương gò má bên mặt

      4- Cũng vùng trên nhưng bên trái

      5- Bờ môi trên

      6- Viền trắng quanh môi trên và phần dưới của bờ môi dưới.

      7- Chỗ lồi nhất của ụ cằm xuống chót cằm

      8- Từ phần khóe trở lên đụng đường ngang qua giữa Nhân trung

      9- Từ nếp nhăn mũi má chéo xuống dưới xương gò má (giữa rãnh Nhân trung)

      10- Sống mũi



      1. Tim, động mạch phổi

      2. Phổi


      3. Gan – Mật

      4. Dạ dày, lách

      5. Dạ dày, lá mía (tụy tạng)

      6. Ruột non

      7. Tử cung, noãn sào, bọng đái

      8. Thận – tuyến thượng thận

      9. Bờ sườn

      10. Xương ức – Thực quản, khí quản




      Đồ hình phản chiếu nội tạng và hai bàn chân

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image017(3).jpg



      Đồ hình phản chiếu nội tạng và hai bàn tay

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image018(3).jpg


      Đồ hình phản chiếu nội tạng và hai lỗ tai

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image019.jpg



      Đồ hình phản chiếu não bộ

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image020.jpg


      Đồ hình phản chiếu não bộ

      1. Hai bên trán

      2. Vùng sơn căn - ấn đường

      3. Vùng trên ấn đường

      4. Sống mũi



      1. Bán cầu đại não

      2. Thân não, tiểu não

      3. Não trung gian

      4. Tủy sống




      Đồ hình phản chiếu hệ thống sinh dục nam

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image021.jpg


      Đồ hình phản chiếu hệ thống sinh dục nữ

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image022(1).jpg


      Đồ hình phản chiếu Hệ thống sinh dục nam

      1. Ống dẫn tiểu

      2. Bàng quang

      3. Bộ phận sinh dục


      1. Viền lông mày

       

      2. Ổ mắt


      3. Nguyên lỗ mũi


      Đồ hình phản chiếu Hệ thống sinh dục nữ

      1. Vòi trứng

      2. Buồng trứng

      3. Đáy tử cung

      4. Tử cung

      5. Âm hộ


      1. Lông mày

       

      2. Ổ mắt


      3. Giữa hai lông mày

      4. Sống mũi

      5. Lỗ mũi



      Đồ hình phản chiếu Tim

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image023.jpg



      Đồ hình phản chiếuThái Cực Âm Dương trên mặt

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image024(1).jpg

















      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 1.4)


      *Tiếp phần B. Hệ thống phản chiếu trên mặt (Tiếp theo và hết đoạn 2. Đồ hình phản chiếu nội tạng)

      PHẢN CHIẾU THÁI CỰC ÂM-DƯƠNG

      Trán: thuộc quẻ Càn (trời) ở đồ tiên thiên biến thành quẻ ly thuộc hỏa (đồ hậu thiên). Hai chân mày tượng trưng quẻ Ly(Ly trung hư).

      Cằm: thuộc quẻ Khôn (đất) ở đồ tiên thiên biến thành quẻ Khảm (ở đồ hậu thiên), thuộc Thủy. Lằn giữa hai môi tượng trưng quẻ Khảm (Khảm trung mãn).

      Mũi: thuộc Thổ ở giữa, tượng trưng con người đứng giữa trời (Càn) và đất (Khôn): Tam Tài: Thiên – Nhân – Địa: Tam Hành: Hỏa, Thổ, Thủy.

       Mắt: mắt phải thuộc Âm, mắt trái thuộc Dương. Đó là Âm trong Dương, Dương trong Âm (Dương trung hữu Âm căn. Âm trung hữu Dương căn).



      Mặt: nửa mặt bên phải thuộc Dương, nửa mặt bên trái thuộc Âm. Trán là Thái Dương, cằm là Thái Âm.

      Đồ hình phản chiếu cột sống trên trán



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image025(1).jpg

      Đồ hình phản chiếu cột sống trên mặt



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image026(1).jpg

      Đồ hình phản chiếu gương mặt và các bộ phận cơ thể trên lưng



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image027(1).jpg

      Đồ hình phản chiếu gương mặt và hệ thống nội tạng trên lưng



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image028(2).jpg

      Đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể – khuôn mặt và bàn chân trên lưng



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image029(2).jpg

      Đồ hình phản chiếu bàn chân- Khuôn mặt và cơ quan nội tạng trên lưng



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image030(1).jpg



      Đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể - Hai mắt – Hai bàn chân trên lưng 

      Cơ thể người nữ (xanh)

      Mặt


      1. Hai bàn tay

      2. Hai bàn chân

      Cơ thể người nam (Đỏ)

      1. Đầu


      2. Hai cánh tay

      3. Lưng


      4. Hai đùi

      5. Hai cẳng chân

      6. Hai bàn chân


      Cơ thể nữ

       

      1. Cổ gáy

      2. Hai cạnh sườn & gan bàn chân

      3. Hai mông & Gót chân

      Cơ thể người nam

      1. Phần dưới gáy

      2. Hai vai

      3. Cột sống 



      4. Vùng eo & gan bàn chân

      5. Mông trên 

      6. Mông dưới

      Đồ hình phản chiếu ngoại vi -bàn tay & gương mặt và các bộ phận trên lưng



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image031(4).jpg

      Đồ hình phản chiếu bàn tay – gương mặt và các cơ quan nội tạng trên lưng



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image032(2).jpg



      Đồ hình phản chiếu bàn tay – gương mặt và các cơ quan nội tạng trên lưng

      1. Phế quản

      2. Hai lá phổi

      3. Tim

      4. Gan


      5. Bao tử

       

      6. Thận


      7. Ruột non

      8. Ruột già

      9. Bọng đái


      1. Phần dưới gáy

       

      2. Hai bên lưng trên

      3. Giữa lưng

      4. Hông trái

      5. Hông phải (giữa lòng bàn tay)

      6. Hai bên hông

      7. Phần mông

      8. Hai bờ mông

      9. Hai đáy mông



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image033(2).jpg



      Đồ hình phản chiếu các bộ phận cơ thể phía trước ngực

       

      Thông qua hệ thống các đồ hình này, người điều trị theo phương pháp Diện Chẩn sẽ biết tác động vào đúng các vị trí phản chiếu để chữa trị các bệnh chứng tại các bộ phận ngoài vi và cơ quan nội tạng tương ứng. Như thế, để chữa trị cho một bộ phận hay một cơ quan, ta có thể tác động một số vị trí trên gương mặt cũng như trên ngực hay sau lưng, nghĩa là một nơi đau nhưng có thể chữa nhiều nơi phản chiếu cơ quan, bộ phận bị đau này TÙY theo sự đáp ứng của từng người, có người thích hợp với việc tác động chỗ này, có người lại thích hợp với sự tác động chỗ kia, mặc dù cùng đau trên một bộ phân hay cợ quan giống nhau. Đây cũng là một nét độc đáo của phương pháp Diện Chẩn. 



      (Còn tiếp)

      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 1.5)


      description: http://dienchan.com/imagenews/16.03.20.10.12logo%20new.jpg

      * Tiếp theo và hết phần II. NGUYÊN LÝ



      3. Đồ hình theo nguyên lý Đồng ứng

      Ngoài việc phản chiếu các bộ phận trên gương mặt, theo thuyết Đồng Ứng (Đồng thanh tương ứng - Đồng khí tương cầu) thì các bộ phận ngoại vi và các cơ quan nội tạng cũng phản chiếu trên bàn tay và trên các bộ phận có hình dáng tương tự theo Thuyết Đồng Hình Tương Tụ. Vì thế, để điều trị các bộ phận trong cơ thể, ta cũng có thể tác động trên các ngón tay, lòng bàn tay hay lưng bàn tay vào các điểm hay vị trí tùy theo sự phản chiếu hay có hình dáng tương tự với các bộ phận đó.



      Mỗi ngón tay đồng ứng với một con người:Ta có thể xoa bóp, ấn tìm điểm đau hay hơ trên ngón tay để hỗ trợ việc điều trị hoặc tìm ra các bộ phận gây bệnh (ấn vào thấy đau) đồng ứng trên từng ngón tay.

      Các ngón tay đồng ứng với khung xương: Xoa bóp hay hơ trên ngón tay giúp cho việc điều trị sự đau nhức các xương và khớp xương trên cơ thể.

      Các ngón tay cũng tương ứng với các cơ quan nội tạng – tác động lên các đốt ngón tay cũng có thể giải quyết các vấn đề của nội tạng



      Bàn tay úp đồng ứng với các bộ phận phía sau lưng của cơ thể:Xoa bóp, hơ hay ấn vào các ngón tay (để úp) cũng là cách tác động vào các khu vực đồng ứng ở phía sau cơ thể.

      Bàn tay nắm với ngón cái gấp vào trong đồng ứng với cái đầu: Khi tác động vào các điểm trên lưng bàn tay, sẽ có hiệu quả trên các khu vực ở đầu

      Bàn tay nắm với ngón cái duỗi thẳng, lại đồng ứng với trái tim:Khi tác động (bằng việc hơ ngải cứu) trên bàn tay trong tư thế này là ta đã tác động trên trái tim

      Cánh tay úp đồng ứng với lưng – cổ gáy – đầu:Hơ hay ấn trên các điểm đồng ứng vùng cánh tay hay vùng lưng, có tác động làm giảm đau các phần gây đau nơi lưng hay trên cánh tay

      Cánh tay ngửa đồng ứng với phần ngực – bụng…

      Bàn tay với ngón cái và trỏ tạo thành vòng tròn, đồng ứng với mắt: Trong tư thế này, có thể tác động bên trong 2 ngón để chữa các bệnh đau mắt đỏ, nóng đổ ghèn hay bụi vào mắt

      Bàn tay nắm trong tư thế này, đồng ứng với đại não – Tác động qua việc hơ ngải cứu hay lăn bằng cây lăn có thể chữa bệnh nhức đầu, đau dầu một bên

      Hai bàn tay úp, đồng ứng với phía dưới não bộ; Hỗ trợ điều trị các bệnh tai biến mạch máu não, tâm thần, nhức đầu, mất ngủ.. bằng cách hơ ngải cứu trong lòng bàn tay

      Các tư thế bàn tay – đầu gối đồng ứng với bộ phận sinh dục nữ – hỗ trợ điều trị các bệnh phụ khoa liên quan đến bộ phận này bằng cách tác động trên các vùng đồng ứng.

      Ngoài một số các bộ phận nêu trên, bàn tay và các ngón tay còn phản chiếu và đồng ứng với nhiều bộ phận khác trong cơ thể như hai cánh tay dơ lên đồng ứng với hai ngón tay chĩa lên (hình chữ V) còn hai ngón tay chĩa xuống (hình chữ V úp lại) thì lại đồng ứng với hai chân. Hay mé ngoài cánh tay (từ khuỷnh tay đến cổ tay) đồng ứng với phần trên của cơ thể phía lưng (từ cổ gáy đến thắt lưng) còn mé trong cánh tay lại đồng ứng với phần trước cơ thể (từ cổ họng xuống đến phần dưới bụng).

      Hai bàn tay với các ngón tay đan xen vào nhau đồng ứng với xương sườn (hai mặt úp và ngửa ra) Còn bàn tay với hai ngón trỏ và giữa chĩa ra còn ba ngón kia gập lại thì đồng ứng với lá mía (tụy tạng) hay bàn tay hơi khum lại thì lại đồng ứng với gan….



      Đồ hình đồng ứng trên bàn chân

      Mỗi một ngón chân tương ứng với một đầu người:Khi tác động lên ngón chân sẽ hỗ trợ các tác động trên vùng đầu










      Bàn chân đồng ứng cột sống

      Hai bàn chân đồng ứng các bộ phận nội tạng trong cơ thể.

      Hai bàn chân đồng ứng với hai quả thận:

      Các ngón chân: Tuyến thượng thận.

      Cạnh trong bàn chân: tỉnh mạch thận (màu xanh), động mạch thận (màu đỏ)

      Phần gan bàn chân: Quả thận.





      Như thế, ta thấy ngoài việc phản chiếu các bộ phận trên gương mặt, thì các bộ phận và cơ quan nội tạng còn phản chiếu và đồng ứng trên bàn tay, cánh tay, cổ tay, khuỷnh tay, đầu gối, bàn chân… vì thế tính phản chiếu của phương pháp Diện Chẩn được gọi là sự phản chiếu đa hệ (Multireflecxology) khác với các phương pháp phản chiếu trên từng khu vực (như phản chiếu trên loa tai, phản chiếu trên bàn tay, bàn chân) của các phương pháp khác.

      Chính vì tính đa hệ nên sự tác động của phương pháp Diện Chẩn được mở rộng, phong phú và hiệu quả, do không bị gò bó vào một số kỹ thuật nhất định. Đau một chỗ, có thể chữa trên nhiều chỗ, bằng nhiều kỹ thuật, nhiều dụng cụ khác nhau vì chúng ta nên biết rằng, mặc dù cùng một tình trạng, một bệnh chứng nhưng mức độ nặng nhẹ, và sự đáp ứng cũng như phản ứng của mỗi bệnh nhân đều khác nhau, vì thế cũng một loại thuốc, một kỹ thuật điều trị giống nhau, nhưng có người khỏi, có người không.

      Còn đối với Diện Chẩn thì khi tình trạng của người bệnh không khỏi do tác động cách này thì ta có thể đổi qua cách khác, tác động chỗ khác … cho đến khi tìm ra một phác đồ thích hợp nhất. Đó là sự linh động, biến hóa của Diện Chẩn mà không có phương pháp nào có được. 



      (Còn tiếp)

      III. HỆ THỐNG HUYỆT ĐẠO

      1. Hệ thống huyệt đạo trên vùng mặt

      Hệ thống huyệt đạo trên vùng mặt do GS TSKH Bùi Quốc Châu tìm ra dựa trên việc trị liệu cho các bệnh nhân nghiện ma tuý tại trung tâm cai nghiện Bình Triệu. Từ ngày 26/3/1980 là ngày thầy Bùi Quốc Châu tìm ra và áp dụng thử nghiệm huyệt số 1, sau đó lần lượt các huyệt khác như huyệt số 5 tìm ra ngày 30/3/1980, huyệt sô 0 tìm ra ngày 7/4/1980 huyệt số 3 tìm ra ngày 13/4/1980. Sau đó lần lượt dựa trên các nguyên lý phản chiếu, đồng ứng, thày đã tìm ra hơn 300 huyệt được đánh số từ 0 đến huyệt số 630 (Có một vài số không có huyệt). Hệ thống huyệt này là điểm đặc thù của phương pháp Diện Chẩn, chỉ tập trung trên vùng mặt (chính diện và bán diện) khác hẳn với hệ thống huyệt đạo theo Đông Y dựa theo hệ kinh lạc, rải rác toàn thân và chỉ hơn 100 huyệt với tên riêng bằng tiếng Hán Việt.

      Vì DC có rất nhiều huyệt, có những huyệt dễ tìm, có huyệt khó tìm, có những huyệt chỉ có một, nhưng cũng có những huyệt có cả hai bên vùng mặt. Vì thế, khi sử dụng nên có bản đồ huyệt và Bảng tìm huyệt theo toạ độ. 

       2. Bảng tìm huyệt trên mặt



      Hướng dẫn:

      Bạn đọc cần có Bản đồ huyệt (Các huyệt thường dùng 2003) bên cạnh. Khi cần tìm huyệt, hãy căn cứ vào 3 điều:



      Số huyệt: Từ huyệt số 1 – 630 (có những số không có huyệt)

      Tuyến ngang: Đánh số thứ tự La Mã từ tuyến I – tuyến XII

      Tuyến dọc: Theo thứ tự ABC. Xuất phát từ tuyến O ngay chính giữa mặt đi ra hai bên từ vần A đến vần L (2 vần A – 2 vần L)

      Lưu ý:

      Có những huyệt nằm trên chính diện mặt và có những huyệt chỉ nhìn thấy ở hai bên



       A. Các huyệt chính diện

      Huyệt số

      Tuyến ngang

      Tuyến Dọc

      MÔ TẢ

      1

      VII

      O

      Chính giữa sống mũi

      3

      VII-VIII

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi, Ngay trên gò má.

      5

      VIII

      D

      Trên 2 cánh mũi

      6

      X-XI

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi, hai bên cằm

      7

      IX

      B

      Hai bên nhân trung

      8

      V

      O

      Trên sống mũi – ngang 2 mắt

      12

      V

      B

      Trên sống mũi – ngang Huyệt 8

      13

      VI-VII

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi, ngay giữa gò má

      17

      IX

      E

      Hai bên mép

      18

      V

      C




      19

      VIII-IX

      O

      Điểm cao nhất của rãnh nhân trung

      20

      V

      A

      Chính giữa sống mũi – hai bên huyệt số 8

      21

      VI-VII

      B

      Hai bên sống mũi

      22

      XI-XII

      O

      Ngay chính giữa ụ cằm

      23

      VII-VIII

      O

      Chính giữa chóp mũi

      26

      IV

      O

      Chính giữa hai lông mày

      29

      X

      E-G

      Hai bên mép môi

      31

      VI-VII

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi

      Dưới hai mắt



      32

      VIII

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi phải (có 1 huyệt)

      34

      III-IV

      C-D

      Trên đầu 2 lông mày

      35

      VIII-IX

      B

      Hai bên nhân trung sát lỗ mũi

      36

      VIII-IX

      E-G

      Hai bên mép

      37

      VIII

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi trái (có 1 huyệt)

      38

      IX

      G

      Cuối 2 đường rãnh mép

      39

      VIII-IX

      E-G

      Hai bên mép ngang cánh mũi

      40

      VIII

      H

      Ngang huyệt 37 bên trái

      41

      VIII-IX

      H

      Giữa má phía dưới bên phải

      43

      VII-VIII

      O

      Trên sống mũi, dưới huyệt số 1

      45

      VII-VIII

      B

      Hai bên sống mũi ngang huyệt 43

      47

      VIII

      E

      Giữa đường rãnh mép phải

      48

      VIII

      D-E

      Trên mép phải gần cánh mũi

      49

      VIII-IX

      E-G

      Dưới đường rãnh mép phải

      50

      VIII-IX

      G

      Bên má phải sát huyệt 49

      51

      XII

      D

      Bên phải ụ cằm

      52

      VII-VIII

      D-E

      Sát đỉnh mép phải – trái là huyệt 58

      53

      IX-X

      O

      Phía dưới nhân trung, sát môi trên

      58

      VII-VIII

      D-E

      Sát đỉnh mép trái –phải là huyệt 52

      59

      VI

      L

      Hai bên má, sát tai

      61

      VII-VIII

      D

      Trên Đỉnh hai mép.

      63

      IX

      O

      Chính giữa nhân trung

      64

      VIII-IX

      D

      Điểm thấp nhất của cánh mũi

      65

      IV

      C

      Góc trên lông mày

      68

      VI

      M-N




      69

      VI

      M




      70

      VIII-IX

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi, ngang cánh mũi trái

      71

      VII-VIII

      D-E




      72

      VIII-IX

      L




      73

      VI

      G

      Trên đường dọc qua giữa con người, ngay dưới mắt

      74

      VIII

      D-E

      Điểm giữa cánh mũi và mép

      75

      VIII-IX

      D-E

      Phía dưới huyệt 74 trên 2 cánh mũi

      80

      XII

      A-B




      85

      X-XI

      E

      Trên cằm, dưới hai khóe môi

      87

      XII

      O

      Điểm lồi nhất ụ cằm

      89

      XI

      E




      91

      VIII

      C




      97

      III-IV

      D-E

      Sát trên lông mày

      98

      III-IV

      H-K

      Sát trên điểm cao nhất của lông mày

      99

      III-IV

      G-H

      Sát trên điểm giữa lông mày

      100

      IV-V

      L-M

      Điểm cuối lông mày

      101

      XII

      B

      Trên ụ cằm

      102

      III-IV

      L-M

      Trên đỉnh lông mày

      103

      II

      O

      Chính giữa trán

      104

      XI

      G

      Hai bên cằm

      105

      XI

      H

      Hai bên cằm – sát huyệt 104

      106

      III

      O

      Giữa phần thấp của trán -

      107

      III

      B




      108

      III-IV

      O

      Trên điểm giữa hai lông mày

      109

      IV-V

      O

      Dưới điểm giữa hai lông mày

      113

      IX

      D

      Hai bên nhân trung

      120

      VIII

      E

      Sát cánh mũi bên trái (1 huyệt)

      121

      VIII-IX

      D-E

      Sát phần dưới cánh mũi trái

      123

      II

      K

      Phần giữa 2 bên trán

      124

      II

      H

      Hai bên trán

      125

      II-III

      G




      126

      0

      O

      Trên đỉnh giữa trán sát mép tóc

      127

      XI-XII

      O

      Giữa phần trên ụ cằm gần môi dưới

      128

      II-III

      G

      Trên trán – ngay đường trục qua mắt

      129

      III-IV

      L

      Phía trên phần cuối lông mày

      131

      V

      L




      132

      VIII

      K




      133

      VIII-IX

      K




      143

      VIII-IX

      O

      Điểm chính giữa 2 lỗ mũi nhìn từ bên dưới

      145

      VII-VIII

      D-E




      156

      XI-XII

      D

      Hai bên ụ cằm

      157

      XI-XII

      D




      159

      XI-XII

      E




      163

      IX-X

      O




      171

      VII-VIII

      D-E

      Trên đường rãnh mép phải

      173

      VIII

      O

      Chính giữa đỉnh mũi

      174

      VII-VIII

      B

      Hai bên cánh mũi sát sống mũi

      175

      II

      B

      Giữa trán – hai bên huyệt 103

      177

      III-IV

      M-N

      Sát mí tóc hai bên thái dương - phía trên lông mày.

      178

      VIII

      B

      Hai bên đỉnh mũi trên cánh mũi

      179

      IV-V

      C-D




      183

      IV

      M-N




      184

      VI-VII

      B

      Điểm giữa mũi hai bên sống mũi

      185

      II-III

      M-N

      Sát mí tóc thái dương

      188

      IV-V

      B-C

      Điểm giữa hai lông mày và sống mũi

      189

      VI

      O

      Dưới 2 mắt ngay trên sống mũi

      196

      IV-V

      A-B

      Ngang mí mắt trên phần lõm của sống mũi

      197

      II

      C




      209

      V-VI

      D




      210

      O-I

      D

      Dưới mi tóc

      215

      III

      L-M




      216

      III-IV

      H




      217

      IV-V

      L

      Dưới thái dương – ngang đuôi lông mày

      218

      III-IV

      K




      219

      O

      D




      222

      X

      G




      226

      X-XI

      D-E




      227

      X-XI

      B




      228

      IX-X

      D-E




      229

      X

      H




      233

      VIII

      G-H

      Trên gò má phải – hợp với huyệt 41 và 50 thành tam giác Gan.

      235

      XI-XII

      O

      Phía trên ụ cằm

      236

      X-XI

      O




      240

      IV

      B




      247

      VIII-IX

      O

       Giữa nhân trung – dưới huyệt 19

      253

      VIII-IX

      O-A

      Sát hai lỗ mũi nhìn từ dưới lên

      254

      XII

      A-B

      Phía dưới ụ cằm

      255

      XII

      B-C




      256

      XII

      D-E

      Hai bên cằm

      257

      XII

      E-G

      Ngang ụ cằm ở hai bên cạnh cằm

      267

      III-IV

      G

      Chính giữa hai lông mày

      268

      III-IV

      E

      Phần bên trong trên hai lông mày

      269

      VII-VIII

      H

      Phần nổi cao nhất của gò má

      270

      X

      K

      Hai bên phía trên cằm

      276

      VII-VIII

      K

      Phía ngoài gò má

      287

      VIII-IX

      B

      Ngay dưới hai lỗ mũi

      290

      VII

      B

      Hai bên huyệt số 1 trên sống mũi

      292

      XI-XII

      G

      Ngang ụ cằm – sát phía ngoài cằm

      293

      XI-XII

      G-H




      300

      I

      E

      Phần cao của trán

      301

      I

      G




      302

      I

      H




      303

      I

      K




      305

      IX-X

      G-H




      310

      III

      C

      Phần thấp của cằm

      312

      IV-V

      O

      Giữa sống mũi – dưới huyệt 26

      324

      III-IV

      K




      330

      V-VI

      C




      332

      III

      D




      333

      II-III

      H




      340

      I

      B




      341

      I

      C




      342

      I

      O




      347

      X-XI

      B

      Trên đường dọc qua lỗ mũi – sát bờ trên của ụ cằm

      348

      O-I

      O

      Sát phần trán với mí tóc – dưới H.329

      353

      VI

      H




      354

      VI

      E




      355

      V-VI

      D




      356

      VIII

      H

      Trên gò má bên phải

      357

      VI

      D-E




      358

      VI

      K




      360

      III

      E




      365

      XII

      O

      Nơi chẻ đôi của ụ cằm

      377

      O

      C




      379

      O

      B




      401

      O-I

      O




      405

      II-III

      C

      Trên hai đầu lông mày- giữa trán

      421

      II

      D




      422

      II

      E




      423

      II

      G




      432

      VI-VII

      E-G

      Dưới mắt – giữa tuyến E -G

      437

      VIII-IX

      H




      458

      II-III

      H




      461

      X-XI

      K

      Trên đường ngang bờ môi dưới

      467

      VI-VII

      D-E

      Kết hợp với H.61 và H.491 thành tam giác đều.

      477

      III-IV

      B-C

      Phía Trên 2 góc trong của lông mày

      481

      VII-VIII

      G-H




      491

      VI-VII

      D

      Hai bên sườn mũi - ở giữa VI-VII

      505

      V-VI

      C




      511

      IX-X

      E




      512

      XII

      O




      556

      0

      O

      Sát mí tóc trên tuyến 0 – trên H.126

      557

      0

      O

      Nằm trong phần tóc trên H.556

      558

      0

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi – nằm sát mí tóc.

      559

      0

      H

      Bên cạnh H. 558

      560

      0

      E




      461

      III

      G




      564

      0

      K

      Sát mí tóc, gần bên thái dương

      565

      VI

      D




      567

      II

      Q




      630

      VIII-IX

      B-C




      B. Các huyệt hai bên mặt (bán diện) và vùng Tai

      Huyệt số

      Tuyến ngang

      Tuyến Dọc

      MÔ TẢ

      0

      VII

      P-Q

      Trên đường biên giữa bình tai và da mặt

      9

      X

      M

      Dưới gò má – ngang miệng

      10

      VIII-IX

      N




      14

      VIII-IX

      P-Q

      Bờ dưới dái tai và góc hàm

      15

      VIII-IX

      P-Q

      Đỉnh của hõm sâu nhất giữa xương chũm và x. hàm dưới sau dái tai

      16

      V

      P-Q




      27

      X

      L




      28

      VIII-IX

      M

      Phần trong gò má – ngang cánh mũi

      30

      VII-VIII

      L-M




      33

      VII-VIII

      M

      Trên gò má – trên H.28

      57

      V-VI

      P-Q

      Chỗ lõm nhất của khuyết vành tai

      60

      VI

      M




      62

      XI

      M

      Dưới gò má – ngang cằm

      79

      VII-VIII

      P-Q

      Trên dáy tai

      88

      VI

      N-P




      94

      X

      P

      Trên xương quai xanh

      95

      IX-X

      P-Q




      96

      X

      N-P




      130

      V

      M

      Dưới thái dương – ngang khóe mắt

      139

      III-IV

      Q

      Trong tóc, phía trên tai

      162

      XI

      L




      170

      VI-VII

      Tai




      180

      IV

      M




      191

      II

      M-N

      Sát mí tóc hai bên thái dương

      195

      III

      M-N




      245

      IX - X

      N-P




      274

      VII-VIII

      P-Q




      275

      VIII-IX

      P




      282

      VII-VIII

      P

      Trước dáy tai

      309

      IX

      P-Q




      319

      III-IV

      L-M




      343

      XI-XII

      M

      Trên gờ xương hàm

      344

      XI-XII

      L-M




      345

      XI-XII

      L-M




      346

      XI-XII

      L




      459

      V-VI

      M-N




      460

      V

      M-N

      Trên thái dương

      555

      V

      N-P



       Các huyệt: 14 – 15 – 54-55-56 – 200 – 201 – 202 – 203 – 204 nằm dọc theo phần giữa vành tai và phần trên xương quai xanh.

      (xem hình bán diện)

      3. Khai thông Huyệt đạo 

      Trước khi tiến hành điều trị theo các phác đồ, ta cần phải khai thông huyệt đạo bằng cách dò tìm điểm đau (Sinh huyệt). Việc dò tìm sinh huyệt là tùy vào tình trạng bệnh. Ví dụ: Đau gan, ta dò vùng tam giác gan phản chiếu trên mặt.

      Sau khi đã phát hiện ra điểm đau (Sinh huyệt) ta sẽ lăn, hơ, ấn… trên điểm đau đó, động tác này sẽ giúp khai thông huyệt đạo, vì theo nguyên lý; Thống tắc bất thông (Đau sẽ không thông)

      Nếu không phải sinh huyệt, hay ấn vào không đau, thì huyệt đó đã được thông rồi – không cần tác động nữa – Thông tác bất thống (Thông rồi sẽ không đau nữa)


      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/anh%201.jpg



      Các huyệt đạo trên mặt (chính diện)
      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/anh%202.jpg


      Các huyệt hai bên mặt (bán diện) và vùng tai

      BẢNG PHÂN LOẠI HUYỆT

      LIÊN QUAN ĐẾN CÁC BỘ PHẬN TRONG CƠ THỂ

      1/ Bảng Phân loại huyệt theo bộ phận:

      BỘ PHẬN

      HUYỆT

      ĐẦU

      37, 50 - 0,19,26,51,87,103

      Đỉnh Đầu

      50,51,103 – 37, 87, 106, 126,189,365

      Nửa bên đầu

      41, 54, 55, 3, 51, 100, 180, 184,235, 437

      Sau đầu gáy

      87, 106, 156,8, 26, 54, 55, 65, 100, 127, 188, 201, 267, 290.

      Mặt

      60, 61 – 3, 37, 39, 57, 58

      Trán

      39, 51 – 37, 60, 61, 103, 106, 197

      Mắt

      16, 100, 102, 103, 130, 175, 421, 422

      6, 12, 80, 106, 188, 196, 197, 330, 423



      Tai

      41, 45, 65, 179, 421, 0, 15, 57, 138, 145, 197, 235, 290, 232.

      Mũi

      3, 19, 39, 61, 126, 377, 379 – 1, 7, 26, 50, 103, 106, 107, 108, 138, 184, 240, 467.

      Gờ mày

      156, 467

      Môi, Miệng

      37, 39, 127 – 3, 8, 29, 53, 61, 226, 227, 228, 236

      Cổ

      8, 12, 19, 26 – 20, 106, 107, 290

      NIÊM MẠC

      3, 26, 61 – 13, 19, 79

      NÃO – THẦN KINH

      1, 8, 34, 65, 103, 124, 125, 126, 175, 197, 300

      BỘ PHẬN

      HUYỆT

      NỘI TẠNG




      Lưỡi

      57,79,312 – 8, 26, 60, 61, 109, 196

      Răng

      8, 188, 196 – 0, 3, 14, 16, 22, 26, 34, 38, 39, 45, 57, 60, 100, 127, 180, 300

      Họng (thực quản)

      14, 19, 61, 275 - 8, 26, 96, 109, 312

      Phổi (Phế)

      26, 28, 275,3, 13, 61, 109, 125, 128, 132, 267, 276, 279, 491.

      Bao tử (Vị)

      19, 39, 50, 120, 121 - 5, 7, 34, 45, 54, 55, 61, 63, 64, 74, 113, 127, 310, 405, 421.

      Tụy Tạng (Tỳ)

      38, 63 – 7, 17, 113

      Lá lách (Tỳ)

      37, 40 – 124, 132, 423, 481

      Mật (Đởm)

      41, 184 – 54, 55, 124, 139

      Gan (Can) 

      50, 58 – 47, 70, 103, 197, 189, 233, 303, 356, 421, 423.

      Tim (Tâm bào)

      8, 12, 34, 57, 59, 60, 87, 103, 106, 127, 269 20, 55, 107, 191

      Ruột Non

      22, 127, 236 – 8, 34, 29, 226, 227, 228

      Ruột già (Đại trường)

      38 – 9, 19, 97, 98, 104, 105, 143,510,561

      TThận

      0, 1, 17, 19, 45, 73, 219, 300 – 22, 29, 38, 43, 210, 290, 301, 302, 560

      Hậu Môn

      19, 50, 365 – 126, 127, 143

      BỘ PHẬN

      HUYỆT

      CƠ QUAN SINH DỤC




      Dương vật

      19, 53, 63 – 0, 1,23, 26, 37, 50, 174

      Dịch hoàn

      7, 113, 287 – 35, 65, 73, 156

      Âm hộ - Âm Đạo

      3, 19, 63

      Tử cung

      1, 19, 53 – 23, 61, 63, 174

      Buồng trứng

      7, 73, 113, 156 – 65, 210, 287, 347

      Bọng đái

      22, 85, 87; 3, 26, 29, 53, 60, 73, 126, 235, 290

      BỘ PHẬN

      HUYỆT

      NGỰC – LƯNG – BỤNG




      Ngực

      13, 189 – 3, 60, 73, 269, 467, 491

      Vú

      12, 60, 63,73 – 39, 59, 179, 283

      Cột sống lưng

      1, 143, 342 – 19, 63, 219,558,559,560

      Thắt lưng

      1, 342 – 0, 19, 21, 43, 45, 127, 210, 300, 341,560.

      Giữa hai bả vai

      310, 360 – 332, 420, 421, 491, 562,565

      Quanh rốn

      222 – 0,29,53,63,113,127

      Trên rốn

      63, 53 – 7, 17, 19, 50, 58, 61, 113

      BỘ PHẬN

      HUYỆT

      VAI - TAY




      Bả vai

      310, 360, 477 – 0, 4, 13, 34, 38, 97, 98, 106, 107, 120, 139, 421

      Khớp vai

      88, 278 – 73, 65, 219, 354, 564

      Cánh tay trên

      97, 98, 99 – 0, 38, 51, 60, 267, 360.

      Khuỷu tay

      98, 99 – 0, 28, 60, 73, 267, 360

      Cổ tay

      100 – 0, 41,70, 130, 131, 235

      Các khớp ngón tay

      19, 460 – 50, 60, 130.

      Bàn tay

      460 - 60, 130

      Ngón tay cái

      3, 61, 180

      Ngón tay trỏ

      39, 319 – 100, 177

      Ngón Tay giữa

      38, 44 – 50, 195

      Ngón tay áp út

      29 – 185, 222, 459

      Ngón tay út

      60, 85, 191 - 0

      BỘ PHẬN

      HUYỆT

      MÔNG – CHÂN




      Mông

      210, 277 –91, 219, 377

      Háng

      64, 74 – 145

      Đùi

      17 – 3, 7, 19, 37, 38, 50, 133

      Khoeo (Nhượng)

      29 – 222

      Đầu gối

      9, 96, 197 – 39, 129, 156, 422

      Cẳng chân

      156 – 6, 50, 85, 96, 300

      Cổ chân

      310, 347 - 107

      Bàn chân

      34, 51

      Gót chân

      127, 461 – 107, 286, 310

      Ngón Chân cái

      254 – 97, 343

      Ngón chân trỏ

      255 – 34, 344

      Ngón chân giữa 

      65 – 256, 246,240

      Ngón chân áp út

      257 – 240, 346

      Ngón chân út

      26, 292, 293


      2/ Bảng phân loại huyệt theo triệu chứng

      TRIỆU CHỨNG

      HUYỆT

      Đau

      16, 41, 34, 60, 85, 87 – 0, 14, 19, 37,38, 39, 50, 156

      Nhức

      39, 43, 45, 300 – 0, 17, 301, 302, 560

      Tức lói

      28, 38, 41, 189 – 0, 3, 120, 132, 269, 421

      Ngứa

      3, 17, 34, 41, 50, 61, – 0, 26, 38, 85, 124

      Rát, xót

      26, 61 – 3, 125

      Nhột

      26, 61 – 3, 50

      Tê, mất cảm giác

      37, 58, 60 – 40, 59

      Chóng mặt

      8, 19, 63 – 0, 15, 26, 50, 60, 65, 106, 127

      Nghẽn nghẹt

      14, 19, 61, 275 – 26, 39, 85, 87, 184, 312

      Co giật

      19, 59, 103 – 26, 63, 124.

      Run

      45, 127 – 0, 6, 124, 300

      Lờ đờ

      19, 50, 127, 300 – 0, 1, 6, 22, 37, 62, 63, 73, 113

      Nóng 

      3, 14, 15, 16, 26, 143, 180 - 13, 51, 85, 100, 130.

      Lạnh

      6, 73, 127, 300 – 7, 8, 113

      (Còn tiếp)

      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 1.7)


      description: http://dienchan.com/imagenews/30.04.06.11.12logo%20new.jpg


      III/ CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ TRONG DIỆN CHẨN

      1. Chữa tại chỗ đau

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/chau(2).jpg

      Đây là cách đơn giản để chữa một số bệnh thông thường, chủ yếu là chữa các bệnh trên các bộ phận ngoại vi như đầu, lưng, bụng, tay chân… theo nguyên tắc: “Đau đây chữa đó” bằng các thủ thuật như Day, ấn, hơ ngải cứu và dán cao.



      2. Chữa theo Sinh Huyệt & Đồ hình

      Là cách chọn huyệt căn cứ vào những biểu hiện bệnh lý tức là những dạng dấu hiệu bất thường hay khác thườngđược khám phá bằng mắt hoặc bằng tay không, hoặc dưới sự trợ giúp của các dụng cụ thông thường (không dùng máy) như đầu bút bi hết mực hay dùng que dò để dò tìm các điểm đau (Sinh huyệt).

      Các vị trí day bấm hoặc ấn vuốt này có thể nằm trong hay ra ngoài các huyệt vị thông thường. Có thể so sánh nó với lối châm theo thiên ứng huyệt hoặc a thị huyệt của Thể châm. Cách này dựa trên cơ sở của thuyết đồng bộ và đồng bộ thống điểm.

      3. Chữa theo phác đồ đặc hiệu

      Là cách chọn huyệt theo các huyệt đặc hiệu, tức là huyệt đã biết rõ vị trí, tính chất, công dụng đặc hiệu của nó đối với một loại bệnh chứng nào. Cách này dựa trên cơ sở của thuyết Sinh khắc, đôi khi chỉ cần 1 huyệt là đủ giải quyết một chứng bệnh nào đó của bệnh.



      4. Chữa theo Sinh huyệt tại nơi có bệnh và xa nơi có bệnh (không dựa theo Đồ h́nh)

      Dựa trên cơ sở của thuyết bất thống điểm, người chữa bệnh chọn những điểm ít nhạy cảm nhất trên da mặt (không đau, ít đau) mà tiến hành chữa trị. Tất nhiên nó phải được phối hợp với thuyết đồng bộ để biết vùng tương ứng mà chọn huyệt.



      5. Chữa theo lý luận Đông Y

      Cách này đặc biệt dành cho giới Lương y hoặc những người Tây y đã biết khá nhiều về Đông y, tùy theo sở học của mình mà sẽ chọn huyệt dựa vào các lý thuyết của Đông y trong Nội kinh, Nạn kinh, lý luận về Kinh lạc, Tạng tượng, Âm Dương, Ngũ hành, để chữa bệnh từ gốc…Kết quả thế nào sẽ tùy thuộc trình độ của mình.



      6. Chữa theo lý luận Tây Y

      Tương tự như trường hợp trên nhưng dành cho giới Tây y (thường là các bác sĩ dựa vào các tác dụng của huyệt phù hợp với triệu chứng và cơ chế bệnh theo Tây y để định phát đồ điều trị).



      7. Chữa theo kinh nghiệm và trực giác

      Hệ thống trị liệu theo Diện Chẩn được xem là một biện pháp chữa trị mở, biến người bệnh thành thày thuốc, vì thế khi điều trị mỗi người có thể có được những kinh nghiệm riêng của mình mà đưa ra những biện pháp chữa trị khác nhau và cũng qua các kinh nghiệm mà h́nh thành những cảm nhận mang tính trực giác để có thể đưa ra một số biện pháp đặc thù có tác dụng riêng cho bản thân hay các trường hợp mà mình điều trị.



      8. Chữa theo tính năng đặc hiệu của dụng cụ

      Các dụng cụ của Diện Chẩn (86 món) được thiết kế để có thể tác động qua nhiều kỹ thuật khác nhau: Ấn, day, cào, gơ, lăn.v.v. V́ thế, khi tác động ta cần phải xem hiệu quả của biện pháp đang sử dụng. Nếu thấy không có hiệu quả hay hiệu quả thấp, th́ì ta có thể đổi qua kỹ thuật khác, sao cho phù hợp.



      Ảnh minh hoạ: Thủ pháp ấn huyệtVí dụ: Nếu day, ấn không hiệu quả có thể chuyển sang cào, gõ…để việc tác động đạt hiệu quả tốt nhất.

      9. Chữa theo tính năng và chủ trị của Huyệt

      Ảnh minh hoạ: Các huyệt vùng tam giác gan

      Trong phương pháp Diện Chẩn, có đến trên 500 huyệt đạo trên khuôn mặt (Trực diện và bán diện) và phía sau vành tai. Trong đó có các huyệt có tính năng đặc hiệu dùng để chữa một số bệnh nội tạng như các huyệt 233 – 41 – 50 được gọi là tam giác gan dùng để chữa các bệnh về gan. 



      10. Chữa theo Huyền công

      Ngoài các kỹ thuật trên – Diện Chẩn còn có một kỹ thuật cao cấp chữa các loại bệnh bao gồm 12 thủ pháp được gọi là “Thập Nhị Huyền Công”. Để thực hành được các thủ pháp này, người sử dụng phải có một quá trình tập luyện Âm Dương Khí Công, có được sự bình tâm và niềm tin vào phương pháp. Các kỹ thuật này là:

      1. Ngôn Công: Chữa bệnh qua việc dùng lời nói.

      2. Niệm Công: Chữa bệnh bằng cách đọc số huyệt đạo của Diện Chẩn.

      3. Ý Công: Dùng ý nghĩ tác động đến các huyệt đạo để chữa bệnh.

      4. Chỉ Công: Dùng ngón tay chỉ “cách không” vào vị trí các huyệt đạo hay bộ phận đang bị bệnh để chữa bệnh.

      5. Nhãn Công: Chữa bệnh bằng ánh mắt.

      6. Khoán Công Dùng ngón tay hay ý nghĩ viết chữ trên bộ phận đang bị bệnh để chữa bệnh.

      7. Ảnh Công: Chữa bệnh bằng việc tác động bằng nhiều hình thức khác nhau trên hình ảnh (Hình cơ thể học, Đồ hình – Huyệt Đạo của Diện Chẩn, hình chụp X Quang …) và bằng nhiều phương tiện: Qua màn hình điện thoại, máy chụp hình, màn hình vi tính….

      8. Thuỷ Công: Dùng nước để chữa bệnh.

      9. Phách Công: Chữa bệnh qua cách phẩy tay vào bộ phận có bệnh của bệnh nhân.

      10. Từ Công Dùng chữ viết để trị bệnh, (Thư pháp trị liệu)

      11. Phóng Công: Dùng 5 ngón tay búng vo bộ phận có bệnh của bệnh nhân

      12. Đàn Chỉ Thần Công: Dùng ngón tay trỏ để chỉ tay vào bộ phận có bệnh của bệnh nhân.

      Ảnh minh hoạ: Kỹ thuật Ảnh công: Dùng que dò ấn trên đồ hình

      IV/ CÁCH ĐIÊU TRỊ KHÔNG DÙNG HUYỆT

      Trong Diện Chẩn, ngoài việc sử dùng các dụng cụ để dò tìm Sinh Huyệt (Chỗ đau) và tác động lên huyệt đạo theo từng phác đồ khác nhau (tham khảo tập 2). Còn nhiều biện pháp chữa không tác động trực tiếp lên tình trạng bệnh nhưng sẽ giúp cho việc điều trị sau này được thuận lợi hơn, thậm chí có thể khỏi bệnh mà không cần dùng các kỹ thuật đặc hiệu.



      Chúng ta cần xem xét, hỏi và tìm hiểu căn nguyên của chứng bệnh, vì có nhiều yếu tố tác động khiến cho bệnh nhân dễ bị ảnh hưởng, từ đó đưa đến việc phát sinh các triệu chứng. Chúng ta cần xem xét các yếu tố sau:

      1. Bệnh do thiếu vận động: Nếu quan sát thấy bệnh nhân có vẻ chậm chạp, lười nhác và hỏi qua về các hoạt động trong ngày, mà bệnh nhân cho biết là không làm gì hết, không thích đi lại, làm việc…thì trước hết yêu cầu bệnh nhân phải vận động bằng nhiều cách, tùy theo tình trạng sức khỏe mà tiến hành: Xoa bóp, tập vận động nhẹ (đi bộ – hít thở) tập thể dục (qua các động tác thể dục dưỡng sinh…) rồi sẽ tiến hành điều trị song song hay sau một thời gian.

      2. Bệnh do ăn uống sai lầm Khi chẩn đoán, cần hỏi thăm về chế độ ăn uống của bệnh nhân để đánh giá xem tình trạng như thế nào, nếu nhận thấy bệnh nhân sử dụng nhiều loại thực phẩm không tốt (Ăn uống vô độ, uống nhiều rượu bia, dùng thường xuyên các loại nước như nước cam, chanh, nước dừa hay uống nước giải khát có gaz với nước đá …) hay ăn uống luông tuồng không điều độ, không theo một thời điểm nhất định trong ngày hoặc thiếu vệ sinh thì phải yêu cầu hướng dẫn điều chỉnh cách ăn uống cho phù hợp.

      3. Bệnh do sinh hoạt sai lầm: Khi hỏi bệnh ta cần lưu ý đến thời gian biểu của bệnh nhân, nếu do những cách sinh hoạt không đúng như: Thức quá khuya, dậy quá trễ, ngủ quá nhiều, giấc ngủ không điều độ, bất thường khi nhiều khi ít. Làm việc quá sức, không có giờ cho việc thư giãn nghỉ ngơi hay có khi lại có những sinh hoạt tình dục quá độ hay tập luyện thể thao không hợp lý… thì phải xem lại cách sinh hoạt, lịch hoạt động trong ngày để thêm bớt, điều chỉnh trong việc (ngủ, nghỉ ngơi, tắm rửa, giải trí …)

      4. Bệnh do cố gắng quá độ: Chúng ta hỏi han về công việc, giờ làm việc để xem bệnh nhân có hoạt động quá nhiều về thể xác hay tinh thần hay không, nếu có thì trước hết phải giải thích hoặc hướng dẫn bệnh nhân giảm bớt các hoạt động (tính toán làm ăn – công việc dồn dập…) sau đó mới xem đến việc chẩn đoán và điều trị.

      5. Nếu bệnh phát sinh do nơi ở hay nơi làm việc không thích hợp, thì phải sắp xếp lại, hay thay đổi chỗ ở hay chỗ làm việc thì mới có thể chữa khỏi được vì một nơi làm việc chật chội, nóng bức, thiếu vệ sinh hay tối tăm là môi trường tốt cho những căn bệnh phát sinh.

      6. Nếu bệnh do cách xếp đặt bài trí nơi mình ở không hợp thì phải xem lại về mặt địa lý – Phong thủy. Chúng ta hỏi qua về cách bài trí trong nhà, cách đặt bếp, đặt giường ngủ….

      7. Nếu có nhưng xung khắc về tâm lý hay trường sinh học thì phải giải quyết phần nào những vấn đề này trước hay song song với việc điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh về tâm thần. Những căng thẳng mà ta gọi là Stress là nguyên nhân gây ra rất nhiều bệnh (gọi là bệnh Tâm Căn = bệnh có căn nguyên do chấn thương tâm lý) Thông thường thì sẽ gây mất ngủ, biếng ăn, buồn phiền, dễ nổi nóng, dễ mất bình tĩnh. Còn nếu kéo dài thì có thể bị suy nhược thần kinh, bị viêm loét bao tử, bị nhức đầu, đau nửa đầu….

      Những yếu tố này nếu được chẩn đoán phát hiện đúng mức, thì có khi chỉ cần điều chỉnh lại các vấn đề này là cũng có thể khiến cho bệnh nhân khỏi bệnh, hay ít nhất là giúp cho việc điều trị có nhiều thuận lợi và dễ dàng hơn. 



      (Còn tiếp)

      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 1.8)


      description: http://dienchan.com/imagenews/45.03.11.12.12logo%20new.jpg


      V/ CÁC THỦ PHÁP TRONG DIỆN CHẨN

      1/ Các thủ pháp chính

      GẠCH: (Vạch) Dùng cây dò gạch một đường dài sâu (miết) dọc hoặc ngang (hay theo các đường cong như viền mũi, bờ cong ụ cằm, gờ xương lông mày…) nhiều lần nơi nhạy cảm. Bệnh nhân sẽ cảm thấy rất đau nhưng sau đó sẽ dịu cơn đau nhanh chóng, đưa đến sự tỉnh táo, sảng khoái.

      Thủ pháp gạch mặt có thể điều trị các bệnh sau:

      - An thần, chữa mất ngủ

      - Ngất xỉu, chóng mặt

      - Điều hòa nhu động ruột, chữa táo bón, tiêu chảy – Điều hòa tim mạch, chữa yếu tim, suy tim – Điều hòa Huyêt áp cao/thấp – Điều hòa Tiết dịch chữa đổ mồ hôi nhiều.

      - Đau cổ gáy – vai – Đau dạ dày – nám mặt.

      Thủ pháp gạch mặt gây kích thích mạnh hơn day ấn. Cần dùng kỹ thuật này khi day ấn không đạt kết quả cao. Ta có thể gạch bất cứ nơi bị đau (đau đâu gạch đó). Nhưng chủ yếu là trên mặt và đầu. 

      Thủ pháp gạch mặt tuy có hiệu quả cao nhưng thường thì bệnh nhân không thích vì đau và có thể làm nóng trong người khiến có thể lở môi, lưỡi nếu gạch nhiều lần (nhiều ngày). Ta không nên lạm dụng, mà thường chỉ nên dùng trong những trường hợp khẩn cấp. Mỗi ngày chỉ nên gạch 1 lần, chia làm 3 đợt cách quãng, làm trong 3 ngày rồi ngưng, 3 ngày sau mới làm tiếp.



      ẤN: Đây là thủ pháp Chủ lực của Diện Chẩn, bằng que dò huyệt có thể chữa được rất nhiều bệnh khác nhau.

      Có 5 cách ấn: Ấn Chậm – Nhanh – vừa. – ấn gạch và Ấn Chuẩn



      * Ấn Chậm: Ấn và giữ yên độ 30 tiếng đếm rồi nhấc ra, tìm sinh huyệt khác

      * Ấn vừa: Ấn vào huyệt vừa tìm được 3 lần liên tiếp rồi nhấc ra.

      * Ấn Nhanh: Ấn nhanh và dứt khoát vào huyệt rồi nhấc ra ngay. Kỹ thuật này không nên áp dụng cho người già, trẻ em hay phụ nữ thể lực yếu và cẩn thận khi ấn trên mặt.

      * Ấn Gạch: Có những bệnh nhân khi dùng thủ pháp ấn thì không có tác dụng, ta nên dùng thủ pháp ngay sau khi ấn vào sinh huyệt bèn gạch xuống một lằn ngắn.

      * Ấn Chuẩn: Khi tìm thấy sinh huyệt, ta ấn vào và giữ yên độ 30 giây (để hệ thống Thần kinh nhận ra tín hiệu) rồi sau đó mới tiến hành các kỹ thuật khác (Chậm/vừa/ Nhanh)

      Gạch và ấn là hai thủ pháp cơ bản nhất của Diện chẩn. Trong trường hợp ấn (thủ pháp trên Điểm) không thấy hiệu quả, nên chuyển ngay sang thủ pháp Gạch (Thủ pháp trên Vùng)

       2/ Các thủ pháp phụ:

      1. LĂN: Cầm các dụng cụ lăn một cách thoải mái, đặt trên da một góc 45 độ (xéo góc với mặt da). Bình thường ta có thể lăn hai chiều - tới, lui (lên, xuống). Nhưng trong một số trường hợp cần phải lăn đúng chiều: Chỉ lăn từ dưới lên hay từ ngoài vào trong là Dương. Chỉ lăn từ trên xuống hay từ trong ra ngoài là Âm. Đây là điều quan trọng cần lưu ý trong khi dùng thủ pháp lăn, gạch hay cào.

      Sức ấn tay khi lăn cũng vừa phải, không cần đè mạnh và mỗi lần lăn chỉ từ 20 - 30 cái là đủ và mỗi ngày chỉ cần lăn 2 - 3 lần. 



      Thủ pháp lăn (lăn trên từng ngón tay)

      2. GÕ: Ta dùng một trong hai loại búa để áp dụng thủ thuật này, búa nhỏ thường dùng để gõ vào Huyệt, còn búa lớn dùng gõ nhẹ vào lưng, vai, mông, đùi...

      Khi gõ, ta phải gõ thẳng góc với mặt da nơi cần tác động, nếu gõ mạnh để đạt hiệu quả cao, thì gõ chừng 5 cái, nghỉ độ 10 giây rồi mới gõ tiếp (20 -30 cái) Không nên gõ liên tục, có thể tạo ra tình trạng xuất huyết dưới da. Nếu gõ nhẹ có thể gõ liên tục 20 - 30 hay nhiều hơn.

      Dù gõ mạnh hay nhẹ, nếu gõ đúng Sinh Huyệt thì bệnh nhân sẽ cảm thấy đau rõ rệt, còn nếu không thì sẽ không đau gì cả.

      Búa đầu cao su thuộc Dương có tác dụng cao trong việc trị chứng co cơ, bong gân, ớn lạnh (gõ làm ấm người hay đổ mồ hôi, hạ sốt).



      Búa đầu gai thuộc Âm. dùng trong các trường hợp khí bế tắc, gây tê nhức, sốt, căng tức. Tác dụng của đầu gai là làm tiết khí. 

      Cách cầm búa gõ và các vị trí trên cơ thể có thể gõ

      3. CÀO: Cầm cán cào chắc tay, các răng cào thẳng góc với mặt da, lực đè đều tay. Có thể cào khắp nơi trong cơ thể, nhưng chủ lực là ở da đầu. Khi cào da đầu ta nhớ: Cào từ mí tóc trán ra sau đầu (cào lên) thuộc Dương. Cào từ sau đầu ra trước trán (cào xuống) thuộc Âm.

      Thủ pháp cào trên vùng mặt

      4. DAY: Sau khi tìm được huyệt, dùng cây day (đầu tròn) để day tròn hay di động tới lui đầu bi của cây dò huyệt. Day là tạo 1 kích thích di động đều - còn ấn là kích thích tĩnh.

      Day Phớt: Day phớt nhẹ trên da nơi sinh huyệt bằng cây dò day dộ 30 -40 lần (làm 3 lần cách khoảng 2 phút).

      5. DÁN CAO, XỨC DẦU: Dùng cao dán SALONPAS Cắt thành từng miếng nhỏ 4X4mm, dán lên các huyệt (tìm thấy bằng Que dò)- Dán khoảng 2giờ, ngày 1 lần cho các bệnh mãn tính (hay dán qua đêm) với bệnh mới phát ngày dán 3 lần/ngày. Xức dầu: Làm sạch vùng cần bôi, dùng dầu cù là (dầu cao) chấm vào đầu ngón tay - bôi lên huyệt 3 lần để sức nóng đủ độ bền trên huyệt. Sau khoảng 2 giờ mới chùi sạch và có thể tắm rửa. (Không làm ướt nơi xức dễ gây cảm lạnh vì trúng nước).

      Lưu ý: Không dùng kỹ thuật này cho các bệnh nhân nóng nhiệt gây táo bón,khô. 

      6. HƠ NÓNG: Dùng thanh Ngải cứu, hơ trên da (cách khoảng 1cm) di chuyển chậm - đến vùng nào mà bệnh nhân cảm thấy nóng bất thường thì đó là huyệt cần hơ. Nếu chỉ thấy nóng bình thường thì không đúng. Sau khi tìm thấy, nhấc ngải cứu ra rồi bôi Vaseline hay dầu cù là vào vùng huyệt. Chỉ hơ 3 lần là đủ. Thủ pháp này rất hiệu quả trong những bệnh do lạnh gây ra nhưng không nên lạm dụng, chỉ dùng mỗi ngày một lần. Với những bệnh mãn tính nên dùng cách dán cao hay xức dầu.

      Thủ pháp hơ bằng ngải cứu

      7. CHƯỜM LẠNH: Dùng cục nước đá cỡ ngón tay cái, áp sát và rà trên da mặt. Nơi nào lạnh buốt thì áp sát vào cho đến khi chỗ đó tê đi hay đến khi người bệnh không chịu nổi - hoặc bệnh có triệu chứng giảm thì chuyển sang nơi khác. Chữa trị tốt các bệnh do nhiệt gây ra, kiết lỵ mới phát.

      Lưu ý: Không dùng trên trán lâu, dễ gây nhức đầu.

      (CÒN TIẾP)

      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 1.9)


      description: http://dienchan.com/imagenews/30.02.28.12.12logo%20new.jpg


      VI / DỤNG CỤ DIỆN CHẨN

      Ngoài hệ thống các phác đồ và Huyệt Đạo, để tăng cường hiệu quả phòng và trị bệnh, GS TSKH Bùi Quốc Châu, người sáng lập phương pháp Diện Chẩn còn sáng tạo ra những dụng cụ chuyên biệt.

      Những dụng cụ này có tác dụng gia tăng hiệu quả tác động lên các huyệt đạo và các khu vực trên vùng mặt và toàn thân, chủ yếu là vùng lưng, bụng, cánh tay, bàn tay, cẳng chân và bàn chân. Các dụng cụ này được chế tác một cách công phu, có giá trị và tính thẩm mỹ cao, với nhiều kích thước khác nhau, có thể trang bị tại gia đình hay với các dụng cụ mini, có thể mang theo bên mình để sử dụng bất cứ nơi đâu, bất cứ thời điểm nào.

      Các dụng cụ Diện Chẩn rất đa dạng về hình thức, phong phú về số lượng. Vì thể để giúp cho độc giả dễ nhớ và dễ tìm được cho mình những dụng cụ cần thiết, phù hợp với mục đích yêu cầu. Chúng tôi chia các dụng cụ ra làm ba nhóm:

      1. Nhóm xếp theo hình dạng: Những dụng cụ có hình dạng và chức năng tương tự nhau sẽ xếp theo một loại.

      2. Nhóm xếp theo cấp độ: Để sử dụng thì người dùng có thể chọn cho mình từ những dụng cụ cơ bản nhất, không thể thiếu trong loại số 1, đến việc mở rộng ra theo nhu cầu, có thể tăng thêm những dụng cụ khác trong loại số 2, số 3, 4 cho đến số 5 là bộ dụng cụ đầy đủ.

      3. Nhóm xếp theo công năng: Mỗi một loại bệnh, có thể dùng một số dụng cụ chuyên biệt, nhất là trong việc làm đẹp hay chữa các bệnh mãn tính. Tùy theo bệnh cần chữa hay mục đích mà chúng ta có thể chọn các loại dụng cụ chuyên biệt cho từng bệnh hay nhu cầu.

      1. Nhóm xếp theo hình dạng:

      a/ Loại cây lăn nhỏ:

      Cây lăn dò đồng – Lăn dò sừng – Lăn dò cầu – lăn dò đinh:

      Các loại này gồm một đầu là que dò bằng Inox, một đầu là các quả lăn hình cầu bằng nhựa cao cấp hay các quả lăn hình trụ có các đinh bằng inox, chủ yếu tác động trên vùng mặt và bàn tay, bàn chân do diện tiếp xúc nhỏ.







      Cây Lăn – Dò đồng

      Cây Lăn – Dò Đinh







      Cây lăn - Dò sừng

      Cây Cào nhỏ – que dò

      b/ Loại cây lăn lớn:


      Nhóm này có các cây lăn cầu làm bằng nhựa cao cấp và các cây lăn đinh làm bằng Inox, dùng để lăn trên lưng, bụng, đùi, cẳng chân, cánh tay.







      Cây Lăn Cầu gai đơn

      Cây lăn cầu gai đôi







      Cây Lăn Đinh Đơn

      Cây Lăn Đinh Đôi Lớn

      Cây lăn cầu gai có tính Dương

      Cây lăn đinh có tính Âm

      c/Loại que dò - ấn huyệt:

      Cây Dò –Day, Cây Dò hai đầu (lớn - nhỏ), Cây dò - ấn huyệt trên ngón tay – chân, Cây Day huyệt trên lưng, Cây Dò 3 chia lớn, Cây Sao Chổi (Nhỏ, trung, lớn) Nhóm này gồm các cây có một hay hai đầu dò, dùng để tìm huyệt và ấn, day trên các sinh huyệt (huyệt gây đau). Tác động trên mặt, tai, cổ gáy, lưng, bàn tay, cánh tay, ngón tay, bàn chân …







      Cây Day huyệt trên lưng

      Cây dò Huyệt







      Cây Dò – Day Huyệt

      Cây Dò Ba chia







      Cây Dò 2 đầu lớn nhỏ

      Cây Sao Chổi nhỏ (mini)


      d/ Loại cây lăn – cào – dò chuyên biệt

      Đây là nhóm được thiết kế để dùng lăn - cào hay dò huyệt tại một số bộ phận đặc thù trên cơ thể như loa tai, cổ gáy, cạnh bàn tay … Mỗi dụng cụ chỉ dùng để lăn hay cào 1, 2 vùng trên.

      Cây Lăn Đồng Lõm

      Cây Lăn Sừng lõm







      Cây cào Bán Nguyệt

      Cây dò huyệt 6 chia







      Cây dò huyệt trên loa tai

      Cây dò huyệt trên cạnh bàn tay


      e/ Loại cây búa gõ







      Cây búa nhỏ

      Cây búa lớn

      Búa nhỏ: Dùng để gõ vào các điểm đau (Sinh huyệt) hay các khu vực nhỏ trên cơ thể, có một đầu nhọn bằng nhựa và một đầu có 3 qua bằng inox.

      Búa lớn: Dùng để gõ trên vai, lưng, đầu gối …

      f/Loại bàn chải, cây cào.







      Bàn chải nhỏ

      Bàn chải lớn







      Bàn chải và lăn đồng láng

      Bàn chải – lăn đồng láng lớn










      Con bọ nhỏ

      Con bọ lớn

      Chủ yếu là cào trên da dầu để lưu thông khí huyết

      g/ Loại thiết bị







      Ống tắt ngải cứu

      Máy dọng cừ







      Điếu ngải cứu

      Ngải cứu điện







      Bút xung điện

      Móc khóa – que dò huyệt







      Cây cạo gió

      Bút dò huyệt







      Thẻ cạo gió

      Thẻ cạo gió và que dò




      Đôi đũa thần


      h/ Loại bàn lăn – xe lăn

      Bàn lăn mini

      Bàn lăn ngắn







      Bàn lăn dài

      Bàn lăn ba trục




      Bàn lăn tay

      Bàn lăn chân




      Xe lăn 4 cầu

      Quả cầu gai

      Quả cầu đinh

      Quả cầu láng







      Cây lăn quẹt

      Chày day huyệt


      2. Nhóm xếp theo cấp độ:

      Tổng số dụng cụ Diện Chẩn là 86 món, nhưng có nhiều món mang tính phối hợp và có những món có 3 kích cỡ khác nhau (Nhỏ, trung, lớn) nên người sử dụng tùy theo nhu cầu và khả năng, chỉ cần trang bị cho mình từ 10 – 20 món là đủ.

      Các bộ dụng cụ này được chia làm 5 loại, loại cơ bản nhất là Cấp độ 1 (Cho người mới và là 4 món căn bản bắt buộc phải có), có 04 món là:

      Cấp độ 1: nhóm cơ bản gồm:







      1/ Lăn đồng nhỏ + Đầu dò Inox

      2/ Lăn cầu gai đôi lớn







      3/ Cây cào lớn

      4/ Cây búa lớn

      Đây là 04 công cụ không thể thiếu trong việc phòng và trị bệnh theo phương pháp Diện Chẩn.

      Cấp độ 2: Chia ra loại 2a gồm có 7 món:

      1/Cây dò – day huyệt

      2/Lăn đinh nhỏ, cầu gai nhỏ










      3/ Cây cào lớn

      4/ Cây chày day huyệt







      5/ Cây búa nhỏ

      6/ Cây búa lớn




      7/ Lăn Cầu gai đôi lớn

      Loại 2b thêm 2 món:

      1. Lăn cầu đinh đôi lớn

      2. Quả cầu gai bằng sừng

      Cấp độ 3: Sử dụng trong phạm vi gia đình. Loại 3 gồm có 13 món:

      1. Cây dò và day huyệt

      2. Cây dò huyệt 2 đầu lớn nhỏ

      3. Cây lăn 2 đầu (lăn đồng và lăn gai)

      4. Cào lớn

      5. Chày Day huyệt

      6. Lăn cầu gai đôi nhỏ

      7. Lăn cầu gai đôi lớn

      8. Lăn đinh đôi nhỏ

      9. Lăn đinh đôi lớn

      10. Búa nhỏ

      11. Búa lớn

      12. Quả cầu gai bằng sừng

      13. Quả cầu đinh Inox

      Cấp độ 4: Sử dụng trong việc chữa trị cho nhiều đối tượng khác nhau. Loại 4 gồm 16 dụng cụ (là bộ 13 + thêm 3 món)

      Cây Sao chổi lớn

      Con Bọ lớn




      Cây lăn đồng láng lớn

      Cấp độ 5: Dùng cho các phòng khám chữa bệnh theo phương pháp Diện Chẩn. Loại 5 gồm có 18 công cụ (Là bộ 4 thêm 02 dụng cụ)

       Đây là bộ đầy đủ để có thể dùng trong việc chữa bệnh.







      Cây lăn 3 trục cán dài

      Bàn lăn chân

      1. Nhóm xếp theo công năng.

      Bộ dụng cụ Thẩm mỹ:

      1. Cây dò 2 đầu

      2. Cây Lăn mụn

      3. Cây lăn đồng trung

      4. Cây lăn đồng láng

      5. Cây Cào lớn

      6. Cây lăn 3 trục cán sừng dài

      7. Con bọ

      8. Cây Sao chổi

      9. Lăn cầu gai đôi nhỏ

      10. Lăn cầu đôi láng sừng

      11. Bàn Chải tiên trung

      12. Quả cầu láng


      Bộ dụng cụ chữa Cận thị:

       

      1. Cây dò 2 đầu

      2. Búa nhỏ

      3. Lăn Đinh và Cầu gai

      4. Cây Cào lớn


      Bộ dụng cụ chữa Nhức mỏi:

       

      1. Cây dò 2 đầu

      2. Cây chày day huyệt

      3. Cây lăn cầu gai đôi lớn

      4. Búa Lớn

      5. Điếu Ngải cứu



      Bộ Dụng cụ chữa Viêm xoang

      1. Cây dò hai đầu

      2. Cây Búa nhỏ

      3. Cây Cào lớn

      4. Chày day huyệt

      5. Ngải cứu




      Hiện nay, dụng cụ này có nhiều nơi đã làm hàng giả, hàng nhái. Do đó, khi có nhu cầu sử dụng, độc giả nên tìm mua tại văn phòng Trung tâm Việt Y Đạo, số 16 Ký Con P.7 Q. Phú Nhuận TP.HCM.

      1. Cách dùng các dụng cụ

      Trong việc sử dụng các dụng cụ day, ấn, gạch... ta cần tìm ra những vùng hay điểm nhạy cảm (Điểm phản xạ hay Sinh huyệt: có cảm giác đau khi đụng đến) tại các nơi phản chiếu (dưới dạng đồ hình) của các bộ phận hay cơ quan đang bị đau nơi vùng mặt, đầu, loa tai, bàn tay, bàn chân, ngón tay, ngón chân, lưng... hay chính nơi đau để tác động.

      Điểm đau hay Sinh huyệt, chính là nơi cần tác động để chữa bệnh, vì khi tác động ta sẽ làm khí huyết lưu thông (Thông tắc bất thống). Muốn tìm Sinh huyệt, ta cầm que dò thẳng góc da mặt, vạch từng đoạn ngắn (1-2cm) tìm điểm nào đau thốn nhất trong các điểm đau: Đó là Sinh Huyệt.

      Trong trường hợp không biết hay chưa quen tìm ra Sinh huyệt, ta có thể tác động ngay chỗ đau (đau đâu làm đó) hoặc vào những nơi tương ứng với các bộ phận đang đau, dựa trên các đồ hình phản chiếu (Trên mặt, lưng, ngực, bàn tay) hay đồ hình đồng ứng (Có hình dáng tương tự) cũng đem lại hiệu quả.

      Ví dụ: Bàn chân đau nhức thì dùng cây lăn nhỏ lăn ở cằm hay dùng que dò ấn một số điểm ở vùng cuối của bàn tay mà không cần dò tìm Sinh Huyệt.

      Nếu bệnh nhân hợp với cách điều trị nào, thì ngay sau khi tác động theo cách đó khoảng 30 - 60 giây, sẽ có hiệu quả giảm ngay 40 - 50% tình trạng đau. Nếu không hợp, thì dù có tác động lâu hơn cũng không có kết quả. Khi đó, ta cần phải chuyển sang dụng cụ khác và làm cho đến khi gặp dụng cụ thích hợp thì bệnh chứng sẽ giảm ngay sau 3 lần tác động cách khoảng (độ 5 phút). Cũng có khi tác động nơi này không có kết quả, thì phải chuyển sang nơi khác, mới có thể đạt hiệu quả (Đó là nguyên lý chữ TÙY trong Diện Chẩn)

      LƯU Ý:

      Trước và sau khi tác động phải lau sạch dụng cụ bằng Alcool (cồn) để tránh các vấn đề về nhiễm trùng.

      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 2.1)


      description: http://dienchan.com/imagenews/43.02.29.01.13logo%20new.jpg


      LỜI NÓI ĐẦU

      Diện Chẩn – Điều Khiển Liệu Pháp là một phương pháp chẩn đoán và trị liệu đặc thù VN, dựa vào sự khảo sát và tác động bằng nhiều hình thức khác nhau để tìm ra những dấu hiệu bệnh lý xuất hiện một cách hệ thống trên mặt và cơ thể người bệnh do GS.TSKH Bùi Quốc Châu sáng tạo năm 1980 tại TP.Hồ Chí Minh - Việt Nam.


      Đây là một phương pháp bổ túc cho các phương pháp Y học khác đã có từ trước, giúp ta định hướng chẩn đoán một cách nhanh chóng các loại bệnh, giúp ích nhiều cho việc định bệnh, phòng bệnh, trị bệnh và xã hội hóa Y tế. Diện Chẩn được xem như là một phương pháp phản xạ học mới: PHẢN XẠ HỌC ĐA HỆ (để phân biệt với phản xạ học cổ điển hay là Phản xạ học đơn hệ). Hay còn gọi là PHẢN XẠ HỌC VIỆT NAM (Reflexologie Vietnamienne). Đây cũng là một loại NHU Y (Médecine douce) hay Y HỌC TỰ NHIÊN (Médecine naturelle) vì không dùng thuốc cũng không dùng kim châm mà chỉ dùng tay cùng với các loại dụng cụ đặc thù của Diện Chẩn (như cây lăn,cây cào,búa gõ, que dò, ngải cứu, máy xung điện). Nó cũng là một phương pháp trong lĩnh vực Y tế Cộng đồng (La Santé Commune) có thể phổ biến rộng rãi cho nhiều người cùng học và làm được một cách dễ dàng và an toàn nhất trong phạm vi chăm sóc sức khỏe ban đầu.

      Điều trị theo Diện Chẩn có rất nhiều biện pháp, kỹ thuật khác nhau. Trong tập sách thực hành này, chúng tôi giới thiệu những biện pháp, kỹ thuật và phác đồ căn bản nhất để giúp người đọc có thể vận dụng ngay trong giai đoạn đang nghiên cứu và học tập. Các biện pháp này được vận dụng để có thể tác động dưới nhiều hình thức như:

      - Tác động dựa trên phác đồ bằng các dụng cụ

      - Tác động dựa trên các đồ hình và sinh huyệt

      - Tác động bằng nguyên lý đồng ứng và Huyền công.

      Để tiện cho bạn đọc tra cứu, sách được chia làm 4 phần là Các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị trong Diện Chẩn, chẩn trị hệ thống nội tạng, chẩn trị trên các bộ phận ngoại vi và chẩn trị theo nguyên lý đồng ứng. Trong mỗi phần đều có liệt kê những nguyên tắc, kỹ thuật, phác đồ điều trị dựa trên các kinh nghiệm lâm sàng của chúng tôi và các học viên của các khóa đào tạo Diện Chẩn từ trước tới nay.

      Chúng ta cũng nên biết rằng, Diện Chẩn là một phương pháp linh hoạt, sáng tạo không ngừng phát triển, vì thế trong tập sách này, ngoài những phác đồ và kinh nghiệm đã từng áp dụng, tác giả đã bổ sung thêm những phát kiến mới, nhất là về các bộ phận Đồng Ứng và các dụng cụ, mà trong các tập sách trước đây chưa có.

      Chúng tôi hy vọng rằng, tập sách này cùng với các tài liệu về Diện Chẩn của GS.TSKH Bùi Quốc Châu sẽ xuất bản nay mai, sẽ đáp ứng được phần nào nhu cầu học hỏi và thực hành Diện Chẩn, nhằm giúp cho phương pháp này càng ngày càng được quảng bá trên toàn thế giới. 

      TP HCM, tháng 6 năm 2012
       Tác giả: GS.TSKH. Bùi Quốc Châu

      Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẨN ĐOÁN & TRỊ LIỆU

      I. NGUYÊN TẮC CHẨN ĐOÁN & TRỊ LIỆU:

      Diện chẩn là một hệ thống bao gồm nhiều biện pháp, kỹ thuật chẩn đoán và trị liệu khác nhau. Người dùng có thể tùy theo tình trạng người bệnh hay kinh nghiệm và năng lực bản thân để áp dụng một hay nhiều cách thức trị liệu, nhằm đem lại kết quả tốt nhất và nhanh nhất cho hoạt động điều trị của mình.

      Trong Diện Chẩn, không có biện pháp nào hay hơn biện pháp nào mà chỉ có biện pháp phù hợp hay không phù hợp. Vì thế, khi tác động nếu phù hợp thì sẽ có kết quả rất nhanh chóng, nếu chưa hay không phù hợp thì sẽ không có kết quả, chứ không làm cho tình trạng bệnh xấu đi. Khi đó, người chữa cần dựa trên kinh nghiệm và kiến thức học tập về Diện Chẩn của mình để điều chỉnh, thay đổi biện pháp, không nên cố chấp vào một biện pháp hay kỹ thuật nào. Đó chính là bí quyết trong chữa bệnh theo nguyên lý TÙY và BIẾN trong Diện Chẩn.

      1. Kỹ thuật chẩn đoán

      Việc đầu tiên của một tiến trình điều trị là KHÁM BỆNH tức là tìm hiểu bệnh nhân bị bệnh gì? Ở bộ phận nào? Mức độ bệnh ra sao? Đau thế nào? Đau bao lâu? Có chu kỳ hay không?

      Đây là việc bắt buộc phải làm, vì nếu không, ta làm sao biết chữa bệnh gì?Nhiều người hễ bệnh đến là cứ”nhắm mắt nhắm mũi” lấy que dò ấn, day lung tung trên mặt bệnh nhân chẳng cần khám bằng cách dò sinh huyệt (Ấn chẩn) hay quan sát mặt người bệnh (Diện chẩn) hoặc sờ vào da mặt bệnh nhân (thiết chẩn) hay hỏi kỹ bệnh nhân (Vấn chẩn) để xem họ bị bệnh gì, mức độ ra sao? Như thế làm sao có thể chữa đúng và tốt bệnh được.

      Trong điều trị thì vấn đề khám để chẩn đoán, định xem bệnh nhân mắc phải bệnh gì và nguyên nhân ở đâu là vấn đề trước tiên phải đặt ra. Nếu Đông Y có Tứ Chẩn (Vọng, văn, vấn, thiết) thì Tây Y cũng có các kỹ thuật chẩn đoán là: Nhìn, sờ, nắn, gõ, nghe và các kỹ thuật cận lâm sàng như: Chụp X-quang, đo điện tâm đồ, điện não đồ, xét nghiệm… Tất cả nhằm mục đích là làm sao để định rõ được bệnh nhân bị bệnh gì, mức độ ra sao? Từ đó đưa ra cách xử lý thích đáng, để đem lại kết quả trị liệu mau chóng và tốt đẹp nhất.

      Công việc khám bệnh do đó thường nhắm vào những mục tiêu sau đây: Tìm biết thật rõ bệnh ở cơ quan, bộ phận nào? Bệnh như thế nào? Đao bao lâu? Đâu là nguyên nhân gần và xa? Lúc nào thì bệnh diễn tiến trầm trọng (kịch phát), lúc nào thì dịu xuống và hiện nay bệnh đang ở giai đọan nào? Rồi bệnh nhân ở vùng nào thì bệnh nặng hơn. (Hoặc giảm đi)? Ăn món gì thì bệnh nặng hơn? Ăn món gì thì bệnh giảm?

      Ngoài ra còn cần tìm hiểu cả về: Tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, tư tưởng của họ ra sao? Bệnh nhân có đang ở trong hoàn cảnh khó khăn về vật chất hay tinh thần không? Ảnh hưởng của nơi ăn chốn ở, nơi việc làm ra sao? ảnh hưởng của xã hội tác động ra sao đối với họ? Rồi quan hệ giữa cha mẹ, vợ chồng, con cái, bạn bè, đồng nghiệp…? Tất cả đều có thể là nguyên nhân gần hay xa đến bệnh tình của họ.

      Để thực hiện việc khám bệnh ta cần phải tuần tự tiến hành bốn bước như sau:

      1. NHÌN (Vọng chẩn).

      2. SỜ (Thiết chẩn).

      3. DÒ SINH HUYỆT (Ấn chẩn, Đả chẩn, Nhiệt chẩn).

      4. HỎI (Vấn chẩn).

      1/ NHÌN (Vọng chẩn):Thọat tiên bệnh nhân đến, ta phải để ý quan sát xem sắc mặt, dáng điệu, cử chỉ, của họ ra sao. Ví dụ: Sắc mặt của họ màu gì (tái xanh, trắng bệt, đỏ tía, tím tái hay thâm xạm…), họ có tỏ ra khó chịu, ôm bụng rên la, có đổ mồ hôi hột, có đi cà nhắc, có mệt mỏi, rã rượi không?

      Ngoài ra, trên da mặt họ có tàn nhang không? Nó đóng ở đâu? Hoặc có nhiều nếp nhăn ở đâu? Hay nhiều vết nám ở đâu?.v.v..

      Ta phải nhớ rằng: Mỗi DẤU HIỆU TRÊN MẶT cũng như mỗi trạng thái, cử chỉ của bệnh nhân hoặc tổng hợp các dấu hiệu đó là phản ánh biểu lộ của tình trạng sức khỏe, bệnh tật của bệnh nhân. Cho nên, cần phải chịu khó khảo sát thật kỹ để từ đó tìm ra đúng gốc bệnh. Có thể việc chữa bệnh mới mang lại nhiều hiệu quả tốt.

      2/ SỜ (Thiết chẩn): Chẩn đoán bằng cách sờ da hoặc sờ vào các huyệt đặc trưng. Nhiệt độ của da thịt cũng như độ săn chắc hay trơn láng.mịn màng của nó cũng đêu phản ánh biểu lộ tình trạng sức khỏe hay bệnh tật của bệnh nhân.

       Ví dụ: Da thịt ở cằm mềm nhão và lạnh phản ánh các cơ quan ở bàng quang bị suy yếu nên bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu đêm hoặc tiểu không cầm được. Hoặc nhiệt độ giữa trán và cằm khác nhau rõ rệt chỉ rõ bệnh nhân đang mắc bệnh cao huyết áp. Hay đầu mũi lạnh là phản ánh tình trạng máu về tim không đủ (VÌ đầu mũi phản chiếu tim).

      Ngòai ra thiết chẩn còn có nghĩa là sờ vào mạch đập ở mặt (vùng huyệt 57 và Đại nghinh) để biết tình trạng bệnh nhân HÀN hay NHIỆT, HƯ hay THỰC (như mạch ở cổ tay).

      3/ DÒ SINH HUYỆT:

      Ấn chẩn: Chẩn đoán bằng cách Dò – ấn huyệt.

      Đả chẩn: Chẩn đoán bằng cách gõ vào huyệt

      Nhiệt chẩn: Chẩn đoán bằng cách dò Sinh huyệt bằng điếu ngải cứu

      Đây là việc cụ thể nhất để tìm hiểu bệnh trạng của người bệnh qua việc khám phá các điểm nhạy cảm hay điểm đau (Sinh huyệt) trên da mặt. Có thể thực hiện bằng que dò hay búa nhỏ Cũng có thể dò bằng cây lăn (bằng sừng, đồng, Inox,) hay cây cào. Theo lý thuyết “ĐỒNG BỘ THỐNG ĐIỂM”.Khi các bộ phận, cơ quan trong cơ thể bị rối lọan chức năng hay bị tổn thương sẽ gởi tín hiệu lên MẶT qua các vùng và huyệt tương ứng của chúng. Do đó, thông qua việc khám phá các ĐIỂM hay VÙNG NHẠY CẢM này, chúng ta sẽ suy ra được các bộ phận hay vùng đang, đã hoặc sắp có bệnh trong cơ thể, cũng như có thể biết được bệnh nặng hay nhẹ, đang tăng hay giảm. Ví dụ: Lấy que dò ấn qua huyệt số 3 thấy bệnh nhân nhăn mặt và kêu đau thì ta có thể suy luận ra cơ quan hô hấp của bệnh nhân đang suy yếu (cụ thể là:ho, cảm hoặc tức ngực…).

      Sau khi chữa một thời gian. Khi dò lại huyệt trên không còn đau nhiều như lúc đầu thì biết ngay bệnh nhân đã giảm và khi không còn đau, đó là đã hết bệnh hay dùng búa gõ vào huyệt số 275 (cạnh dái tai) thấy bệnh nhân nhăn mặt kêu đau, ta biết ngay là bệnh nhân đang viêm họng hay sưng Amidan, hoặc dùng cây lăn, lăn vùng sống mũi thấy bệnh nhân kêu đau, ta biết bệnh nhân đang mỏi lưng.

      Hoặc ta có thể dò Sinh huyệt bằng Điếu ngải cứu khi bắt gặp điểm nào HÚT NÓNG NHIỀU NHẤT, MẠNH NHẤT, SÂU NHẤT thì biết ngay là cơ quan hay bộ phận tương ứng đang có bệnh (thường là do hàn). Đâycũng là cách Dò sinh huyệt nhạy và chính xác nhất.



      4. HỎI “Hỏi” là việc cần thiết để tìm hiểu bệnh tình, và nguyên nhân mà bệnh nhân đưa ra. Có xác đáng không. Vì có nhiều vấn đề liên quan đến bệnh mà chỉ thông qua việc HỎI KỸ BỆNH NHÂN mới có thể hiểu được tỏ tường… Cho nên qua việc hỏi, ta có thể biết được bệnh nhân đau như thế nào? Đau vào lúc nào? Đau ở đâu? Cũng như nguyên nhân sâu kín của bệnh (như:do quan hệ vợ chồng hay quan hệ nơi làm việc…).

      Biết đặt câu hỏi một cách KHOA HỌC và KHÉO LÉO thì người chữa bệnh sẽ nắm vững được tình trạng bệnh cũng nguyên nhân bệnh gây ra, từ đó chọn phương án thích hợp để chữa bệnh cho họ.



      Ví dụ: Sau khi hỏi một lúc, ta khám phá bệnh nhân hay bị Viêm họng là vì có thói quen hay hút thuốc lá và sử dụng nhiều nước đá lạnh trong ngày. Ta bảo bệnh nhân kiêng cữ hay giảm hẳn việc sử dụng hai món trên là bệnh tự nhiên bớt hẳn và không cần phải chữa trị nhiều lần, bệnh nhân cũng mau hết bệnh. Hoặc có nhiều bệnh nhân bị mệt mỏi cổ, gáy, vai nguyên nhân lớn là do ngủ ở chỗ có gió lạnh lùa vào (đổi chỗ ngủ này thì mới mau hết bệnh) hay sử dụng nước đá lạnh, ăn ít mà làm việc nhiều.

      Rất nhiều bệnh sẽ được chữa khỏi một cách dễ dàng, nếu ta biết cách hỏi để tìm ra nguyên nhân bệnh phải chịu khó HỎI bệnh nhân đừng sợ mất thì giờ. VÌ MẤT THỜI GIỜ HỎI, SẼ BỚT ĐƯỢC THỜI GIAN TRỊ LIỆU. Tóm lại, đứng trước bệnh nhân, ta phải bình tĩnh, tự tin và tiến hành đầy đủ, cẩn thận BỐN BƯỚC KHÁM BỆNH đó, ta có thể yên tâm nắm chắc ít nhất 50% kết quả trị bệnh.

      (Còn tiếp)

      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.2)


      1. Phương pháp khám bệnh vùng mặt (Diện chẩn)


      TẠNG PHỦ KINH MẠCH

      NHÌN

      Ấn đau (thốn nhói) ấn lõm, cộm, cứng, hơ nóng

      TRIỆU CHỨNG

      BỆNH

      PHẾ

      Tàn nhang hay nám ở quanh vùng huyệt 3, 13, 73, 467

      3, 13, 269, 276, 73, 125, 467

      -Đau hố trên đòn.

      -Đau huyệt Vân Môn trung phủ

      - Đau dọc kinh Thủ thái âm phề (mặt trong cánh tay)

      - Đau dọc Túc Thái Âm Tỳ kinh (mặt trong đùi).




      Ở KINH

      - Mắt nóng mờ, có ghèn, táo bón.

      - Ho, suyễn, viêm phế quản, tức ngực, nhói tim. Đổ mồ hôi tay chân. Bệnh ngoài da.



      Ở TẠNG

      TỲ

      Mụt ruồi, tàn nhang, hay vết nám ở vùng tỳ (huyệt 37, 40, 132)

      37, 40, 132

      - Tiểu vàng, tiểu gắt, nóng, cảm sốt.

      - Đau dọc tỳ kinh (mặt trong đùi)

      - Cơ quan chân tay bị teo

      - Đau thần kinh tam thoa



      Ở KINH

      - Tiểu vàng, gắt nóng, đái khó. Đầu bụng, kém ăn, ăn chậm tiêu. Huyết áp thấp. Suyễn do tỳ-tiêu chảy do Tỳ hàn

      Ở TẠNG

      ĐẠI TRƯỜNG


      Tàn nhang hay nám ở quanh vùng huyệt 38, 19, 63

      38, 39, 19, 32497, 98, 99, 100

      -Vai và cánh tay đau giơ lên khó khăn (đau dọc kinh Đại trường mặt ngoài cánh tay). Ngón tay trỏ bị đau. Cổ tay đau - Đau răng hàm dưới. Sung nướu răng - Nghẹt mũi.

      Ở KINH

      - Đau thượng vị

      - Miệng khô, đau cổ, đau bụng, ỉa chảy hoặc táo bón -Đau lưng vùng thận



      Ở PHỦ

      VỊ

      Mụt ruồi, tàn nhang, hay vết nám ở huyệt 39, 5, hoặc bờ môi trên hay ở huyệt 422 trái

      19, 39, 121, 5, 120, 61, 75, 64, 63, 7, 113, 422, 405

      - Sốt cao, U nhọt

      - Đau dọc kinh Vị (mặt trước ngoài cẳng chân. Đau thốn huyệt Túc Tam Lý)

      - Đau ngón tay trỏ và ngón chân trỏ. Viêm họng, sốt cao

      - Miệng môi mọc mụn

      - Nhức răng, sưng nướu

      - Nghẹn họng

      - Sưng vú, tắt tia sữa


      Ở KINH

      - Đau dạ dày(bao tử lạnh hay bao tử nóng)

       

      - Loét tá tràng

      - Đau thượng vị, đau trung quản.

      - Đầy bụng, kém ăn



      Ở PHỦ

      TÂM

      Nếp nhăn thẹo hay tàn nhang hay gân xanh ở vùng huyệt số 8, 12, 269, 191

      8, 12, 268, 3, 73, 61, 19, 191

      - Vai, mặt trong cánh tay (dọc Kinh tâm)

      - Gan bàn tay nóng hoặc lạnh-Miệng khô đắng - Lưỡi lở - Đau mắt - Cổ gáy cứng mỏi - Ngứa cổ, ho khan - Đau nơi huyệt Thiếu hải (mặt trong khuỷu tay)



      Ở KINH

      - Đau vùng tim, sườn, ngực đau tức, hay sợ sệt, nằm ngủ, thấy giấc mộng. Nặng ngực, khó thở, thiếu hơi.

      Ở TẠNG

      THẬN


      Tàn nhang hay vết mụn nám, mụn ruồi ở Ngọa tằm (mí mắt dưới) ở vùng cằm (huyệt 85, 87) vùng huyệt 38, 17, 45, 300, 0

      0, 17, 38, 29, 222, 45, 340, 300, 301, 302, 51

      - Cột sống, thắt lưng đau dọc mặt trong chân (dọc kinh Thận). Lòng bàn chân nóng hay lạnh, đau dọc Tâm kinh (mặt trong cánh tay). Miệng nóng, lưỡi khô.

      Ở KINH

      - Phù thủng, đái không thông, đau vùng hố chậu lan ra sau lưng (vùng thận), ho ra máu, suyễn, mắt hoa.

      - Tim đập yếu chân lạnh, suy yếu tình dục. Liệt dương.

      - Dương suy, xuất tinh sớm. Nhức xương chân.


      Ở TẠNG

      TIỂU TRƯỜNG

      Mụt ruồi, tàn nhang, hay vết nám, thẹo ở huyệt 22, 53, 85, 348, 228, 191

      22, 348, 53, 228, 127, 191, 226

      - Ù tai, điếc tai, đau cổ gáy, họng, vai và bờ trong cánh tay.

       

      - Đau dọc tiểu trường. Nhức răng hàm dưới.



      Ở KINH

      - Đau bụng, tiêu chảy, đau bụng lan ra thắt lưng. Tiểu nhiều.

      Ở PHỦ

      BÀNG QUANG

      Tàn nhang, mụn ruồi, nếp nhăn ở cằm

      87, 85, 126

      - Mắt đau, kém mắt, chảy nước mắt sống, chảy mũi. Đau đầu, gáy, lưng, hai bên cột sống (dọc kinh bàng quang)

      Ở KINH

      - Đái không thông, bí tiểu, đau tức bụng dưới, đái dầm, đái đục, đái đỏ, tiểu đêm, tiểu nhiều

      Ở PHỦ

      TAM TIÊU


      Tàn nhang hay thẹo, nốt ruồi ở vùng huyệt 235, 138, 100 và dọc kinh Tam tiêu (mặt ngoài) cánh tay chạy xuống ngón áp út

      235, 100, 29, 185, 290

      - Ù tai, điếc tai, chảy mũi tai, thanh quản sưng đauy, đau đầu, đau mắt. Ngón tay áp út cử động khó. Cánh tay giơ lên không được.


      Ở KINH




      Ở PHỦ

      ĐỞM

      Mụt ruồi, tàn nhang, hay vết nám ở huyệt 41, 124, bên mặt

      41, 124

      - Ù điếc, viêm tai, đau mắt, đau nửa bên đầu, đau hố trên đòn, lao hạch, khớp háng đau ngón chân áp út cử động khó. Đau thần kinh tọa dọc Đởm kinh (mặt ngoài của chân)

      Ở KINH

      - Đau tức cạnh sườn. Miệng đắng, buồn nôn. Xơ gan cổ trướng

      Ở PHỦ

      TÂM BÀO

      Tàn nhang, mụn ruồi hay vết nám ở gò má

      60, 269, 73, 3

      - Mặt đỏ, nách sưng. Cánh tay, khuỷu tay đau. Gan bàn tay nóng.

      Ở KINH

      - Đau vùng tim, bồn chồn, hồi hộp, tức ngực sườn, tim đập mạnh, nói nhảm, hôn mê.

      Ở TẠNG

      CAN

      Tàn nhang huyệt 50, 233, 423 +

      50, 233, 423+

      - Đỉnh đầu đau. Móng tay đau. Tắt tia sữa - mắt hoa -kinh phong - viêm mũi-dị ứng - bệnh ngoài da - đỗ mồ hôi chân.

      Ở KINH

      - Tức ngực – Nôn - Nấc - đau tức thượng vị - da vàng, ỉa lỏng - Thoát vị bẹn.

      Ở TẠNG

       MỘT SỐ DẤU HIỆU CHẨN ĐOÁN NHÌN THẤY BẰNG MẮT



      KHU VỰC

      BIỂU HIỆN BỆNH LÝ

      Ý NGHĨA

      1. Trán (vùng huyệt 197) khu vực Mắt của đồ hình phản chiếu ngoại vi

      Tàn nhang, mụn ruồi hay thẹo

      Bệnh về Mắt (cận thị, thoái hóa hoàng điểm cườm nước, nhãn áp, loạn sắc, mất ngủ…)

      2. Trán (vùng huyệt 310, 360, 423, 421)

      Thẹo

      Bệnh TÂM THẦN

      Nhức đầu kinh niên



      3. Cung mày

      Tàn nhang

      Ở vùng huyệt 98: đau khuỷu tay. Ở vùng huyệt 97: đau vai, viêm đại tràng mạn tính (Táo bón). Ở vùng huyệt 100, 129, đau cổ tay, vẹo cổ hay bị cảm.

      4. Ấn đường (giữa hai đầu mày)

      Thẹo, nếp nhăn sâu, tàn nhang, mụn ruồi

      Bệnh TIM MẠCH (nhồi máu cơ tim), co thắt động mạch vành, lớn tim, …). Bệnh lưỡi. Bệnh hàm răng.

      5. Mí mắt trên

      Tàn nhang

      Bệnh MẮT

      6. Ngọa tằm (mí mắt dưới)

      Tàn nhang, mụn ruồi

      Sạn thận, đẻ khó. Hiếm muộn. Sẩy thai. Bệnh vú, đau cánh tay

      7. Giữa Mũi và gò má

      Tàn nhang, mụn ruồi

      Ho, suyễn, Lao phổi, nhiều đàm.

      8. Cánh mũi (trên lệ đạo)

      Tàn nhang, vết nám, mụn ruồi

      Bệnh mũi (viêm mũi dị ứng, viêm xoang)

      9. Sống mũi (phía trên)

      Nhiều nếp nhăn ở hai bên trên sống mũi khi cười

       Đau lưng kinh niên

      10. Sống mũi

      Vết nám, mụn ruồi, tàn nhang

      Đau cột sống

      11. Vùng huyệt 61 và đầu mũi

      Mụn ruồi

      Bị bệnh nặng ở bộ phận sinh dục có khi phải giải phẫu (liệt dương, tinh loãng, ung thư tử cung, u xơ tử cung)

      12. Vùng huyệt 41, 50, 233

      Tàn nhang, mụn ruồi

      Đau gan, viêm gan, xơ gan cổ trướng, yếu gan

      13. Vùng huyệt 37, 39, 40

      Tàn nhang, mụn ruồi, thẹo

      Đau lá lách, đau dạ dày

      14. Nhân trung

      Tàn nhang, mụn ruồi, thẹo, lỗ hỏng nhỏ

      Bệnh về đường sinh dục nữ như: sinh đẻ khó, u xơ tử cung, dễ sẩy thai, hiếm muộn, tiểu ra máu

      15. Hai bên nhân trung

      Tàn nhang, mụn ruồi, thẹo

      Bệnh buồng trứng (bướu buồng trứng), dịch hoàn, rối loạn, rối loạn kinh nguyệt, đau vùng đùi, vế.

      16. Viền môi

      Tàn nhang sát viền môi trên-bị nám

      Bệnh đường ruột, bệnh huyết trắng hay bao tử. Táo bón.

      17. Bọng má

      Các tia máu đỏ

      Nhức đấu gối. Trẻ con bị sán lải

      18. Viền mũi

      Các tia máu đỏ

      Viêm họng, viêm dạ dày, yếu sinh lý



      HƯỚNG DẪN CÁCH THỰC HÀNH

      Đây là bảng dùng để chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân theo phương pháp DIỆN CHẨN – ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP BQC.

      Muốn chẩn đoán, trước hết ta phải quan sát thật kỹ trên mặt của người bệnh, căn cứ 4 đồ hình căn bản của Diện Chẩn là:

      Đồ hình phản chiếu ngoại vi trên mặt,

      Đồ hình phản chiếu Ngoại vi trên vỏ não (Đồ hình Penfield)

      Đồ hình phản chiếu Nội tạng trên trán

      Đồ hình phản chiếu nội tạng trên mặt (bên dưới hai cung mày).

       Trước hết ta dùng mắt để xem trên mặt bệnh nhân có dấu vết gì lạ không? Ví dụ: Tàn nhang, mụt ruồi, vết nám, nếp nhăn là các loại dấu vết thường thấy trên mặt người, nhất là người Á Châu, trong đó có người Việt. Ngoài ra còn có các dấu vết bất thường như lỗ chân lông nở to, vết cắt ngắn và nhỏ, sợi lông hay chùm lông mọc trên mặt, thẹo, gân máu có nhiệt độ nóng hay lạnh hơn chung quanh. Tóm lại, đó là những DẤU HIỆU BỆNH LÝ. Các dấu hiệu này đã và đang xuất hiện sẽ giúp ta hiểu được bệnh hay tình trạng bệnh ở bộ phận hay cơ quan nội tạng nào của cơ thể và có ý nghĩa ra sao.

      Ví dụ: Sau khi quan sát, ta thấy có tàn nhang ở vùng tam giác gan (Các huyệt: 41, 50, 233 hoặc vùng huyệt 423 bên phải) Lúc ấy, ta nhìn qua cột số 4 trên bảng này sẽ thấy ý nghĩa là Đỉnh đầu đau: Tắt tia sữa, hoa mắt hoặc kinh phong, tức ngực, nôn nóng, hay đau tức thượng vị, da vàng … Nếu là bệnh ở TẠNG GAN

      Hoặc nếu sau khi quan sát Mặt của bệnh nhân, ta thấy ở vùng MẬT và MẮT trên hai đồ hình nội tạng có các dấu vết như mụn ruồi hay tàn nhang, vết nám thì ta có thể đoán bệnh nhân bị một hoặc nhiều các chứng bệnh sau: Đau tai, đau mắt, đau nửa bên đầu.vv.v. Nếu là bệnh ở ĐƯỜNG KINH (hệ Kinh Lạc). Còn nếu không có các triệu chứng vừa kể mà đau tức cạnh sườn, miệng đắng, buồn nôn.v.v. thì đó lại là bệnh ở TẠNG PHỦ (xem Bảnh Chẩn Đoán).

      Cũng tương tự như thế cho các dấu vết ở chỗ khác của đồ hình trên mặt. Nếu không thấy các dấu vết trên, ta hãy dùng que dò để dò các huyệt 41, 124 + (bên phải), khi thấy bệnh nhân kêu đau, thốn hoặc có cảm giác bất thường ở các huyệt trên, thì ta xem bảng chẩn đoán sẽ thấy.

       

      (Còn tiếp)

      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.3)


      description: http://dienchan.com/imagenews/33.03.01.03.13logo%20new.jpg


      Chẩn đoán Âm Tạng – Dương Tạng

      Ngoài việc chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu ta còn phải xem xét người bệnh thuộc thể tạng nào, có những người có thể tạng thuộc Âm (Âm Tạng: Da lạnh, ẩm ướt, sắc xanh) có người thể tạng thuộc Dương (Dương Tạng: Da khô, nóng, sắc đỏ) để tùy vào đó mà dùng các dụng cụ cho thích hợp.



      LƯU Ý:

      Đây là những DẤU HIỆU GỢI Ý – Qua việc nhìn trên vùng mặt để chẩn đoán theo phương pháp DIỆN CHẨN – Nó dùng để hỗ trợ cho các biện pháp chẩn đoán khác, giúp cho người chữa bệnh thêm các yếu tố để định bệnh. Không nên nhầm lẫn với phép xem TƯỚNG MẶT (DIỆN TƯỚNG) của Trung Quốc.

      Trong Diện Chẩn, ngoài việc sử dùng các dụng cụ để dò tìm Sinh Huyệt (Chỗ đau) và tác động lên huyệt đạo theo từng phác đồ khác nhau Còn nhiều biện pháp chữa không tác động trực tiếp lên tình trạng bệnh nhưng sẽ giúp cho việc điều trị sau này được thuận lợi hơn, thậm chí có thể khỏi bệnh mà không cần dùng các kỹ thuật đặc hiệu.

      CÁC YẾU TỐ GÂY BỆNH

      Chúng ta cần xem xét, hỏi và tìm hiểu căn nguyên của chứng bệnh, vì có nhiều yếu tố tác động khiến cho bệnh nhân dễ bị ảnh hưởng, từ đó đưa đến việc phát sinh các triệu chứng. Chúng ta cần xem xét các yếu tố sau:

      1. Bệnh do thiếu vận động: Nếu quan sát thấy bệnh nhân có vẻ chậm chạp, lười nhác và hỏi qua về các hoạt động trong ngày, mà bệnh nhân cho biết là không làm gì hết, không thích đi lại, làm việc…thì trước hết yêu cầu bệnh nhân phải vận động bằng nhiều cách, tùy theo tình trạng sức khỏe mà tiến hành: Xoa bóp, tập vận động nhẹ (đi bộ – hít thở) tập thể dục (qua các động tác thể dục dưỡng sinh…) rồi sẽ tiến hành điều trị song song hay sau một thời gian.

      2. Bệnh do ăn uống sai lầm Khi chẩn đoán, cần hỏi thăm về chế độ ăn uống của bệnh nhân để đánh giá xem tình trạng như thế nào, nếu nhận thấy bệnh nhân sử dụng nhiều loại thực phẩm không tốt (Ăn uống vô độ, uống nhiều rượu bia, dùng thường xuyên các loại nước như nước cam, chanh, nước dừa hay uống nước giải khát có gaz với nước đá …) hay ăn uống không điều độ, không theo một thời điểm nhất định trong ngày hoặc thiếu vệ sinh thì phải yêu cầu hướng dẫn điều chỉnh cách ăn uống cho phù hợp.

      3. Bệnh do sinh hoạt sai lầm: Khi hỏi bệnh ta cần lưu ý đến thời gian biểu của bệnh nhân, nếu do những cách sinh hoạt không đúng như: Thức quá khuya, dậy quá trễ, ngủ quá nhiều, giấc ngủ không điều độ, bất thường khi nhiều khi ít. Làm việc quá sức, không có giờ cho việc thư giãn nghỉ ngơi hay có khi lại có những sinh hoạt tình dục quá độ hay tập luyện thể thao không hợp lý… thì phải xem lại cách sinh hoạt, lịch hoạt động trong ngày để thêm bớt, điều chỉnh trong việc (Ngủ, nghỉ ngơi, tắm rửa, giải trí …)

      4. Bệnh do cố gắng quá độ: Chúng ta hỏi về công việc, giờ làm việc để xem bệnh nhân có hoạt động quá nhiều về thể xác hay tinh thần hay không, nếu có thì phải giải thích hoặc hướng dẫn bệnh nhân giảm bớt các hoạt động (tính toán làm ăn – công việc dồn dập) sau đó mới xem đến việc chẩn đoán và điều trị.

      5. Nếu bệnh phát sinh do nơi ở hay nơi làm việc không thích hợp, thì phải sắp xếp lại, hay thay đổi chỗ ở hay chỗ làm việc thì mới có thể chữa khỏi được vì một nơi làm việc chật chội, nóng bức, thiếu vệ sinh hay tối tăm là môi trường tốt cho những căn bệnh phát sinh.

      6. Nếu bệnh do cách xếp đặt bài trí nơi mình ở không hợp thì phải xem lại về mặt địa lý – Phong thủy. Chúng ta hỏi qua về cách bài trí trong nhà, cách đặt bếp, đặt giường ngủ….

      7. Nếu có nhưng xung khắc về tâm lý hay trường sinh học thì phải giải quyết phần nào những vấn đề này trước hay song song với việc điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh về tâm thần. Những căng thẳng mà ta gọi là Stress là nguyên nhân gây ra rất nhiều bệnh (gọi là bệnh Tâm Căn = bệnh có căn nguyên do chấn thương tâm lý) Thông thường thì sẽ gây mất ngủ, biếng ăn, buồn phiền, dễ nổi nóng, dễ mất bình tĩnh. Còn nếu kéo dài thì có thể bị suy nhược thần kinh, bị viêm loét bao tử, bị nhức đầu, đau nửa đầu….

      Những yếu tố này nếu được chẩn đoán phát hiện đúng mức, thì có khi chỉ cần điều chỉnh lại các vấn đề này là cũng có thể khiến cho bệnh nhân khỏi bệnh, hay ít nhất là giúp cho việc điều trị có nhiều thuận lợi và dễ dàng hơn.



      NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP KHI SINH HOẠT SAI LẦM


      SINH HOẠT SAI LẦM THƯỜNG XUYÊN

      DỄ ĐƯA ĐẾN CÁC BỆNH

      1. Quạt máy thổi sau gáy

      1. Cứng gáy, vẹo cổ, nhức đầu(cổ gáy)

      2. Ngồi trước quạt máy

      2. Khan tiếng, tắt tiếng

      3. Uống nước đá khi bụng đói

      3. Trúng lạnh, đau bao tử

      4. Uống trà đá + ăn chuối chiên, đồ dầu mỡ, chiên xào

      4. Kiết lỵ

      5. Đi tiểu ngay trước và sau lúc tắm

      5. Cảm lạnh

      6. Tắm khi vừ ăn xong

      6. Đau bao tử

      7. Tắm nước lạnh ngay sau khi đi xa ban đêm

      7. Cảm lạnh, liệt nửa người do tai biến mạch máu não, liệt mặt

      8. Dầm mưa lâu, ngủ kế bên cửa sổ mở rộng

      8. Cảm lạnh, liệt nửa người do tai biến mạch máu não, liệt mặt

      9. Uống nước nửa chín nửa sống

      9. Đau bụng, buồn ói

      10. Gội đầu bằng nước lạnh ngay sau khi đi nắng về

      10. Nhức đầu như búa bổ

      11. Gội đầu ban đêm

      11. Nhức đầu kinh niên

      12. Ngủ dưới đất, không trải chiếu lúc trời nóng

      12. Nhức mỏi, thấp khớp, đau cứng cơ khớp

      13. Giao hợp xong đi tắm ngay

      13. Trúng nước, nhức mỏi, yếu thận

      14. Giao hợp xong nằm ngủ dưới quạt máy

      14. Trúng gió, nhức đầu, cứng cơ

      15. Giao hợp dưới nước

      15. Nhức mình kéo dài, hại thận, cảm lạnh

      16. Phụ nữ mới sinh vọc nước, giặt giũ sớm, ăn cam chanh

      16. Nhức mỏi thấp khớp, các bệnh về kinh huyệt sau này

      17. Cởi trần, ngủ ngoài trời

      17. Cảm lạnh, sưng phổi, suyễn

      18. Đi ra ngoài sớm quá hay khuya quá (dầm sương)

      18. Cảm lạnh, sưng phổi, suyễn, viêm mũi dị ứng

      19. Ngồi dưới mái tôn lúc trời nóng

      19. Viêm mũi, cảm sổ mũi, nhức đầu


      (Còn tiếp)

      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.4)


      description: http://dienchan.com/imagenews/02.03.11.03.13image008.jpg

      Kỹ thuật Ảnh công: Dùng que dò ấn trên đồ hình



      3. Các kỹ thuật trị liệu

      Việc trị liệu theo phương pháp Diện Chẩn chủ yếu là tác động vào các huyệt đạo trên vùng mặt, mỗi một tác động và mỗi một huyệt đạo lại có những hiệu quả khác nhau.

      Tuy nhiên, không chỉ tác động lên một huyệt đạo mà chúng ta thường phải tác động lên một nhóm các huyệt đạo khác nhau, mỗi nhóm huyệt đạo được gọi là một phác đồ, mỗi một phác đồ khi được tác động đúng cách, đúng phương pháp sẽ tạo nên hiệu quả nhất định trên một loại bệnh hay một tình trạng bất ổn nào đó của cơ thể.

      Khi cần tham khảo để áp dụng theo sách này bạn đọc cần dựa trên hai cơ sở:

      1/ Bệnh đó thuộc về hệ nào của cơ thể, ví dụ: Đau dạ dầy thuộc hệ tiêu hóa, Huyết áp cao thuộc hệ tuần hoàn, Nhức đầu thuộc hệ thần kinh…Như vậy, khi muốn tìm bệnh Đau dạ dầy, bạn phải tìm đến các phác đồ chữa bệnh trong Hệ Tiêu Hóa.

      2/ Sau khi đã tìm đến phần Hệ Tiêu hóa, bạn đọc sẽ tham khảo các bệnh trong các bộ phận của hệ này được xếp theo nguyên tắc từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong. Các bệnh của từng bộ phận sẽ được xếp theo thứ tự ABC. Mỗi một loại bệnh, sẽ có một hình minh họa các phác đồ và giới thiệu công cụ, kỹ thuật trị liệu cho loại bệnh đó.



      Các bước trị liệu cơ bản:

       Một tiến trình trị liệu thường được tiến hành theo từng bước;

      - Chẩn đoán: Dựa trên sự nhận thức của bệnh nhân, cho biết mình đang bị tình trạng gì, mức độ đau như thế nào và đã áp dụng biện pháp gì trước khi đến với Diện Chẩn.

      - Khai thông huyệt đạo và sử dụng các phác đồ hỗ trợ: Khai thông huyệt đạo là dùng que dò tìm kiếm trên các vùng đau của bệnh nhân các sinh huyệt (điểm đau nhất) sau đó dùng các phác đồ hổ trợ, như khi bị sưng tấy, thì đánh phác đồ giảm đau, phác đồ tiêu viêm tiêu độc, phác đồ làm mát..v.v. trước khi đi vào việc điều trị chủ yếu cho bệnh chứng đó.

      - Tiến hành tác động theo phác đồ đặc hiệu: Mỗi một bệnh chứng thường có từ một đến nhiều phác đồ trị liệu tương tự hay khác nhau, ta có thể dùng phác đồ nào tỏ ra thích hợp nhất (Khi tác động có biểu hiện giảm bệnh rõ rệt)

      Việc áp dụng các phác đồ đặc hiệu không nhất thiết là phải theo đúng một phác đồ nào mà phải linh động vận dụng theo hai nguyên tắc chính là Tùy và Biến: Tùy theo tình trạng, mức độ và khả năng tin tưởng của bệnh nhân.

      Linh hoạt biến đổi các phác đồ, dụng cụ, biện pháp điều trị khác nhau. Đây chính là điểm độc đáo của Diện Chẩn, vì có rất nhiều những biện pháp khác nhau cho cùng một tình trạng bệnh.

      - Áp dụng những biện pháp hỗ trợ: Xem xét các nguyên nhân yếu tố gây bệnh, để yêu cầu bệnh nhân hay người nhà không tiếp tục các hoạt động đó nữa (Ăn uống/nghỉ ngơi/ giao tiếp không hợp lý)



      - Sử dụng các công cụ: Như chúng ta đã biết, trong phương pháp Diện Chẩn có đến trên 80 loại công cụ lớn nhỏ khác nhau, hình dáng khác nhau, công năng khác nhau để vận dụng vào việc phòng và chữa bệnh. Nhưng ngoài các dụng cụ đặc thù đó ra, ta vẫn có thể dùng những công cụ khác như đầu bút bi hết mực, cán bàn chải đánh răng và thậm chí là bằng tay không qua việc xoa vuốt, day ấn với các ngón tay.

      Chúng ta có thể thực hiện bằng 2 cách:

      - Bằng khớp ngón tay cái hay ngón tay trỏ: Bạn co các ngón tay lại và dùng các đầu khớp ngón tay để thực hiện việc bấm huyệt trên mặt, vì lực ấn phải đủ mạnh mới tạo được kết quả. Bạn cũng có thể dùng khớp ngón tay để chà xát huyệt đạo, nhưng cần phải kiểm soát được lực tác động.

      - Bằng ngón tay trỏ, ngón giữa, ngón áp út hay có khi cả ba. Ta có thể ấn, chà xát, day hay gõ lên các vùng xương cứng như trán.

      Ngoài ra, đầu bút bi hay bất cứ vật nào có đầu tròn đều có thể sử dụng trong việc day ấn các huyệt đạo. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ nhất thời này chỉ nên dùng trong các trường hợp bất đắc dĩ, khi chúng ta không có những công cụ đặc thù bên cạnh, vì hiệu quả của chúng không cao, có thể không đạt được tác dụng mong muốn.

      Vì thế, người sáng lập ra phương pháp này đã thiết kế các dụng cụ hay dùng (que dò – cây sao chổi – cây lăn …) theo 3 loại kích cỡ:



      Mini (loại nhỏ), loại trung và loại lớn mà tác dụng đều như nhau. Với loại mini, ta rất dễ dàng mang theo người. Có thể bỏ trong túi xách, thậm chí là túi áo, túi quần hay bóp (ví). Vì thế, khi đã biết cách sử dụng các công cụ này và biết một vài kỹ thuật can thiệp và điều trị một số bệnh thông thường, chúng ta nên đem theo trong mình để có thể lấy ra sử dụng bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu

      CÁC DỤNG CỤ MINI NÊN MANG THEO BÊN MÌNH

      1/ Cây dò hai đầu

      2/ Cây dò và day huyệt







      3/ Cây Sao Chổi mini

      4/ Cây lăn – dò huyệt mini







      5/ Cây lăn đồng – dò huyệt mini

      6/ Cây lăn hai đầu

      Chúng ta có thể mang theo 3 cây: số 2, số 3 và số 6. 



      4. Mười hai biện pháp trị liệu:

      1. Chữa theo phác đồ đặc hiệu

      Là cách chọn các phác đồ theo các huyệt đặc hiệu, tức là huyệt đã biết rõ vị trí, tính chất, công dụng đặc hiệu của nó đối với một loại bệnh chứng nào. Cách này dựa trên cơ sở của thuyết Sinh khắc, đôi khi chỉ cần 1 huyệt là đủ giải quyết một chứng bệnh nào đó của bệnh.



      2. Chữa theo Phác đồ Hỗ trợ:

      Trong diện chẩn có đến 52 phác đồ hỗ trợ Do đó, ta có thể tùy theo tình trạng và biểu hiện của bệnh mà tác động bằng phác đồ hỗ trợ tương ứng. Đa phần các bệnh không nặng hay tình trạng mệt mỏi của cơ thể, chỉ cần dùng kỹ thuật này là có thể đạt kết quả.



      3. Chữa theo phác đồ hỗ trợ kết hợp với phác đồ đặc hiệu:

      Khi chữa bệnh theo phác đồ, đa phần các trường hợp ta nên kết hợp cả việc tác động lên các Phác đồ hỗ trợ trước khi tiếp tục điều trị bằng các phác đồ đặc hiệu. Trong kỹ thuật này thì các phác đồ hỗ trợ sẽ giúp cho cải thiện thể trạng của bệnh nhân khiến cho việc tác động bằng các phác đồ đặc hiệu sẽ đạt kết quả tốt hơn.



      4. Chữa theo Đồ hình & Sinh Huyệt

      Là cách chọn huyệt căn cứ vào những biểu hiện bệnh lý tức là những dạng dấu hiệu bất thường hay khác thường được khám phá bằng mắt hoặc bằng tay không, hoặc dưới sự trợ giúp của các dụng cụ thông thường (không dùng máy) như đầu bút bi hết mực hay dùng que dò để dò tìm các điểm đau (Sinh huyệt). Các vị trí day bấm hoặc ấn vuốt này có thể nằm trong hay ra ngoài các huyệt vị thông thường. Có thể so sánh nó với lối châm theo thiên ứng huyệt hoặc a thị huyệt của Thể châm. Cách này dựa trên cơ sở của thuyết đồng bộ và đồng bộ thống điểm.



      5. Chữa theo Sinh huyệt không cần đồ hình 

      Dựa trên cơ sở của thuyết bất thống điểm, người chữa bệnh chọn những điểm ít nhạy cảm nhất trên da mặt (không đau, ít đau) mà tiến hành chữa trị. Tất nhiên nó phải được phối hợp với thuyết đồng bộ để biết vùng tương ứng mà chọn huyệt.



      6. Chữa theo tính chất đặc hiệu của từng Huyệt

      Trong phương pháp Diện Chẩn, có đến trên 500 huyệt đạo trên khuôn mặt (Chính diện và trắc diện) và phía sau vành tai. Trong đó có các huyệt có tính năng đặc hiệu dùng để chữa một số bệnh nội tạng như các huyệt 233 – 41 – 50 được gọi là tam giác gan dùng để chữa các bệnh về gan.



      Các huyệt vùng tam giác gan

      7. Chữa theo lý luận Đông Y

      Cách này đặc biệt dành cho giới Lương y hoặc những người đã biết khá nhiều về Đông y, tùy theo sở học của mình mà sẽ chọn huyệt dựa vào các lý thuyết của Đông y trong Nội kinh, Nạn kinh, lý luận về Kinh lạc, Tạng tượng, Âm Dương, Ngũ hành, để chữa bệnh từ gốc…Kết quả thế nào sẽ tùy thuộc trình độ của mình



      8. Chữa theo lý luận Tây Y

      Tương tự như trường hợp trên nhưng dựa vào Cơ thể học (Các hệ nội tạng và bộ phận ngoại vi) để chữa theo các nguyên lý Phản chiếu hay Đồng ứng: Tác động trên các bộ phận ngoại vi để chữa các cơ quan nội tạng.



      9. Chữa theo lý luận kết hợp Đông Tây Y và Diện Chẩn

      Hệ thống trị liệu theo Diện Chẩn được xem là một biện pháp chữa trị mở, biến người bệnh thành thày thuốc, vì thế khi điều trị mỗi người có thể có được những kinh nghiệm riêng của mình mà đưa ra những biện pháp chữa trị khác nhau và cũng qua các kinh nghiệm mà h́nh thành những cảm nhận mang tính trực giác để có thể đưa ra một số biện pháp đặc thù có tác dụng riêng cho bản thân hay các trường hợp mà mình điều trị.



      10. Chữa theo 8 quy tắc:

      Đây là cách đơn giản để chữa một số bệnh thông thường, chủ yếu là chữa các bệnh trên các bộ phận ngoại vi như đầu, lưng, bụng, tay chân… theo nguyên tắc: “Đau đây chữa đó” bằng các thủ thuật như Day, ấn, hơ ngải cứu và dán cao. Tám quy tắc là: Chữa tại chỗ, lân cận, đối xứng, giao thoa, trước sau như một, trên dưới cùng bên, đồng ứng, phản chiếu.



      11. Chữa theo tính năng đặc hiệu của dụng cụ

      Các dụng cụ của Diện Chẩn (100 món) được thiết kế để có thể tác động qua nhiều kỹ thuật khác nhau: Ấn, day, cào, gơ, lăn.v.v. V́ thế, khi tác động ta cần phải xem hiệu quả của biện pháp đang sử dụng. Nếu thấy không có hiệu quả hay hiệu quả thấp, th́ì ta có thể đổi qua kỹ thuật khác, sao cho phù hợp. Ví dụ: Nếu day, ấn không hiệu quả có thể chuyển sang cào, gõ…để việc tác động đạt hiệu quả tốt nhất.



      12. Chữa theo Huyền công: 

      Đây là kỹ thuật cao cấp trong Diện Chẩn bao gồm nhiều phép chữa bệnh đặc biệt mà chỉ có những người có căn duyên và đã tập luyện Âm Dương Khí công mới có thể vận dụng được. Các kỹ thuật này cũng tùy theo người bệnh, nếu thực sự tin tưởng vào thày thuốc thì mới có thể có những kết quả nhanh chóng và kỳ diệu. Kỹ thuật này bao gồm 14 thủ pháp được gọi là “Thập Tứ Huyền Công”. Để thực hành được các thủ pháp này, người sử dụng phải có một quá trình tập luyện Âm Dương Khí Công, có được sự bình tâm và niềm tin vào phương pháp. Các kỹ thuật này là:

      1. Ngôn công: Chữa bệnh qua việc dùng lời nói.

      2. Niệm công: Chữa bệnh bằng cách đọc số huyệt đạo của Diện Chẩn.

      3. Ý Công: Dùng ý nghĩ tác động đến các huyệt để chữa bệnh.

      4. Chỉ công: Dùng ngón tay chỉ “cách không” vào vị trí các huyệt đạo hay bộ phận đang bị bệnh để chữa bệnh.

      5. Nhãn công: Chữa bệnh bằng ánh mắt.

      6. Khoán công Dùng ngón tay hay ý nghĩ viết chữ trên bộ phận đang bị bệnh để chữa bệnh

      7. Ảnh công: Chữa bệnh bằng việc tác động bằng nhiều hình thức khác nhau trên hình ảnh (Hình cơ thể học, Đồ hình – Huyệt Đạo của Diện Chẩn, hình chụp X Quang …) và bằng nhiều phương tiện: Qua màn hình điện thoại, máy chụp hình, màn hình vi tính….

      8. Thuỷ công: Dùng nước để chữa bệnh.

      9. Phách công: Chữa bệnh qua cách phẩy tay vào bộ phận có bệnh của bệnh nhân.

      10. Từ công Dùng chữ viết trên giấy để trị bệnh, (Thư pháp trị liệu)

      11. Phóng công: Dùng 5 ngón tay búng vô bộ phận có bệnh của bệnh nhân

      12. Đàn chỉ thần công: Dùng ngón tay trỏ và ngón cái để búng vào bộ phận có bệnh của bệnh nhân.

      13.Thập tự công: Dùng ngón tay trỏ vạch dấu thập trên bộ phận có bệnh

      14. Xoắn công: Dùng ngón tay trỏ vẽ hình xoắn trôn ốc trên bộ phận có bệnh.

      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 2.5)





      5- Tám quy tắc chữa bệnh không dùng huyệt

      1/ Tác động tại chỗ (Theo nguyên tắc cục bộ):

      Đau nhức ở đâu, dùng cây lăn hay cây cào tác động tại chỗ bị bệnh, quy tắc này có thể áp dụng cho nhiều tình trạng khác nhau, ngay cả việc không đau nhức. Nếu muốn da dẻ hồng hào, láng mịn ta cũng có thể dùng cây lăn đồng láng để lăn tại chỗ, giúp máu huyết lưu thông và tình trạng của da sẽ được cải thiện đáng kể.



      2/ Tác động gần nơi đau nhức (Theo luật lân cận):

      Vì một lý do nào đó khiến ta không thể tác động ngay tại chỗ thì ta có thể tác động chung quanh, như khi tác động chung quanh một cái u nhọt sẽ làm cho bớt đau.



      3/ Tác động nơi đối xứng với bộ phận hay chỗ bị đau (Theo luật đối xứng):

      Vì hai bên cơ thể đều có mối liên quan, tương tác qua lại và có sự ảnh hưởng nhất định nên ta có thể tác động ở nơi đối xứng với bộ phận hay vị trí đang đau sẽ đạt kết quả nhanh chóng. Ví dụ: Đau bắp chân bên phải, ta tác động vào bắp chân bên trái ở vị trí đối xứng với nơi đau.



      4/ Tác động theo nguyên tắc trước sau là một:

      Vì các bộ phận ở vị trí đối nhau (phía trước và phía sau) có liên quan mật thiết nên có ảnh hưởng lẫn nhau. Cho nên tác động nơi này (phía trước) sẽ có ảnh hưởng nơi kia (phía sau) hay ngược lại. Ví dụ: Bị bướu cổ, ta không thể hơ ngay cổ mà có thể hơ phía sau gáy. Bị đau lưng ta có thể lăn trên bụng.v.v.



      5/ Tác động theo nguyên tắc giao thoa (Tác động chéo):

      Đây là một kỹ thuật khá đặc biệt, có thể tác động chéo giữa cánh tay và cẳng chân trong một vài trường hợp. Ví dụ: Đau cánh tay trái, ta có thể tác động trên cẳng chân mặt (Chéo xuống) – Đau chân trái thì tác động trên cánh tay mặt (Chéo lên)



      6/ Tác động theo nguyên tắc bên dưới cùng bên:

      Cụ thể là dùng cây lăn (Lăn sừng hay lăn đồng) cây Cào hay que dò để ấn, day hay gạch từng đường dài trên da của vùng đau tương ứng trên chân để trị cho cánh tay đau cùng bên. Ví dụ: Đau cổ tay mắt ta sẽ dùng cây lăn, lăn cổ chân bên mặt. Hay có thể dùng cây dò, gặch trên da quanh cổ chân trên mặt.



      7/ Tác động theo luật đồng ứng (Giữa các bộ phận có hình dạng tương tự nhau):

      Dùng các dụng cụ để lăn, vạch hay hơ ngải cứu trên các bộ phận ngoại vi (bên ngoài như Tay, chân…) để tác động đến các bộ phận nội tạng (ở bên trong tim, gan, thận hay các khớp xương)



      Ví dụ: Đau nhức cột sống có thể dùng cây lăn để lăn trên ống quyển (lăn ngoài da) Đau họng có thể dùng que dò ấn vào điểm đau dưới khớp ngón chân cái cho đến lúc hết đau, vì ngón chân cái có hình dạng cái đầu, từ đó suy ra phần dưới ngón chân cái tương ứng với cổ họng. Còn nếu đau trên đỉnh đầu thì ta lại ấn trên đầu ngón tay giữa (đầu ngón nào cũng được, nhưng thường ta nên ấn vào ngón giữa).. Có thể nói, mỗi ngón tay đồng ứng với một con người.

      8/ Tác động theo luật phản chiếu:

      Dùng các dụng cụ tác động (cào, day, ấn, lăn) chủ yếu trên vùng mặt, là nơi phản chiếu của hầu hết các bộ phận nội tạng và ngoại vi của cơ thể. Ta cũng có thể tác động trên vùng lưng, hay ngực bụng, cũng là nơi phản chiếu nhiều bộ phận trong cơ thể.

      Ví dụ: Đau lưng dùng que dò gạch ở mang tai hay sống mũi vì 2 nơi này phản chiếu sống lưng. Ta có thể xem các đồ hình phản chiếu để biết chính xác vị trí của các bộ phận phản chiếu trên mặt.

      6- Kỹ thuật tác động bằng dụng cụ

       Phần dưới đây giới thiệu các thao tác kỹ thuật bằng việc sử dụng các dụng cụ chuyên biệt trong Diện Chẩn. Tất cả đều nhằm vào mục đích kích thích các huyệt đạo, phác đồ và sinh huyệt trên vùng mặt và toàn thân để trị và phòng các bệnh chứng.

      Bất cứ dùng kỹ thuật, dụng cụ nào đều cần phải tìm cho được những vùng hay những điểm nhạy cảm hơn so với xung quanh (đau, thốn, lõm, cộm, rát, nóng, lạnh..) đó là những nơi cần được tác động để trị bệnh (không nên tránh né những chỗ đó). Sau khi tác động tòan bộ một lần, cần tác động kỹ hơn vào những nơi nhạy cảm ấy cho đến khi chứng giảm hẳn hoặc các nơi nhạy cảm ấy giảm nhạy cảm trong mỗi lần điều trị. Nếu không muốn tác động tòan bộ (vì ít thời giờ chẳng hạn). Ta có thể tìm ra các nơi nhạy cảm trong Hệ phản chiếu hoặc tại nơi đang có bệnh, nếu thấy cần thiết.

      Trước và sau khi dùng dụng cụ để chữa bệnh, phải lau sạch dụng cụ bằng Acool (cồn) để tránh lây bệnh ngòai da.



      1/ LĂN:

      Cầm cây lăn cho thật thoải mái, thuận tay, cây lăn luôn luôn tạo với mặt da góc 45o(xéo góc với mặt da). Lăn đủ nhanh theo hai chiều tới và lui, sức đè tay vừa phải tùy theo người bệnh (nhưng nên biết: Lăn nhẹ quá thì không kết quả). Lưu ý nơi nhạy cảm lăn tới lăn lui nhiều lần từ nhẹ đến mạnh dần. Lăn cho đến khi cảm giác cảm giác của nơi đó giảm hẳn thì ngừng lăn. Cây lăn nhỏ dùng lăn ở mặt. Cây lăn trung dùng lăn ở cổ, gáy, tay, chân hoặc vùng rộng ở mặt như trán chẳng hạn. Cây lăn lớn dùng lăn ở đầu, gáy, cổ, tay, chân, lưng và ngực, bụng. Cây lăn đôi dùng lăn ở hai bên thắt lưng.



      Tác dụng: Cải thiện hệ tuần hoàn, hệ bạch huyết, hệ thần kinh, lưu thông khí huyết. Có tác dụng trong hầu hết các chứng bệnh do sự bế tắc khí huyết mà ra như nặng đầu, căng thẳng thần kinh, mệt mỏi, tê nhức do khí huyết bị bế tắc.

      Cách sử dụng các dụng cụ nhỏ/lớn, điển hình như:

      -Cây lăn đồng đơn – lăn cầu gai đơn lớn

      Với các dụng cụ nhỏ (đơn – đôi) ta cầm bằng 3 ngón tay (ngón cái, trỏ và giữa) tương tự như cầm một cây viết, và dùng ngón trỏ đề điều khiển lực ấn của dụng cụ trên da

      Với các dụng cụ lớn (đơn – đôi) ta cầm bằng ngón trỏ và ngón cái. Cầm gọn trong lòng bàn tay và dùng ngón cái để điều khiển lực tác động khi lăn.


      -Cây lăn cầu gai đơn lớn - lăn đinh đơn lớn

      Lăn cầu gai đơn lớn

      Lăn trên các huyệt vùng vai, lưng, cánh tay, cẳng chân. Lăn vùng cổ chữa vẹo cổ. Lăn trên cột sống chữa thoái hóa cột sống. Có tính Dương –làm ấm.



      Lăn đinh đơn lớn

      Lăn trên vai, lưng, bụng, đùi, cánh tay, cẳng chân. Giúp giải tỏa sự ứ nhiệt, làm tan mỡ. Có tác dụng kích thích, làm mát. Có tính Âm



      2/ GÕ:

      Có hai loại búa: Loại nhỏ có 2 đầu, một đầu có cao su và một đầu có gai (gồm 7 kim như Mai Hoa Châm)-Loại lớn cán dài, đầu nhôm có 5 gai bằng cao su lớn và một đầu có viền cao su.



      Búa nhỏ: dùng gõ vào huyệt, dùng sức bật của cổ tay và độ rung của búa, gõ thẳng góc vào mặt da nơi nhạy cảm. Nếu gõ mạnh (hơi quá sức chịu đau) thì gõ chừng 5 cái rồi nghỉ một tí rồi lại gõ tiếp (tổng cộng chừng 20-30 cái), không nên gõ quá mạnh hay quá nhiều có thể gây bầm. Nếu gõ nhè nhẹ thì có thể gõ liên tục chừng 20-30 cái hoặc nhiều hơn.

      Búa lớn: Cán dài, có 5 gai bằng cao su và một đầu có viền cao su dùng để gõ vào lưng, vai, mông, đùi, …Các nơi có nhiều thịt thay cho quả đấm bằng tay người, tạo nên một cảm giác dễ chịu, thoải mái vì làm cho máu ứ được lưu thông tạo sự trao đổi lưu lượng máu ở các vùng khác nhau của cơ thể. Ngoài ra, còn làm mềm cơ, dẻo gân.

      Tác dụng: Búa nhỏ có đầu cao su có tác dụng cao trong những trường hợp co cơ, bong gân, co mạch vì lạnh (trong chứng nhực đầu do lạnh). Búa đầu gai (phải gõ thật nhẹ vì dễ trầy da) có tác dụng của ĐẦU GAI là tiết khí và tán khí.

      BÚA NHỎ


      BÚA LỚN

      3/CÀO:

      Cầm cán CÀO chắc tay, các răng cào thẳng mặt da. Cào dọc hay ngang tùy sự thuận tay lúc cào. Lực đè đều tay, lưu ý những nơi nhạy cảm. Sau đó, có thể đẩy CÀO tới, lui nơi nhạy cảm đó.



      Tác dụng: Làm huyết lưu thông mạnh, giải trừ những bế tắc về huyết, nhờ đó mà khí thông theo. Ngoài ra còn có tác dụng an thần (làm dịu thần kinh), chống đau nhức, căng thẳng.

      CÂY CÀO LỚN

      CÂY CÀO 2 ĐẦU LỚN/NHỎ

      4/ ẤN:

      Cầm Que dò thẳng góc mặt da. Ấn vào huyệt tìm được, vừa sức chịu đựng của bệnh nhân cho đến khi cảm giác đau nơi đang ấn giảm hẳn hoặc chứng bệnh giảm hẳn thì ngưng ấn, đổi huyệt khác. Cách dò tìm sinh huyệt: Dùng que dò vạch trên da với lực đủ mạnh, xem điểm nào đau nhất trong các điểm đau, đó là điểm có giá trị cao trong chẩn đoán và điều trị bệnh (Huyệt được tìm đúng thường có dấu lõm hoặc cộm cứng khi vạch que dò trên da ngoài cảm giác đau thốn đã nói trên).



      Tác dụng: Tác dụng của QUE DÒ (day, ấn, vạch, …) rất rộng, có thể thay thế cho kim châm hay các kỹ thuật dụng cụ khác mà vẫn có hiệu quả dù có thể không đặc hiệu như từng thủ pháp riêng biệt

      CÂY DÒ 2 ĐẦU

      CÂY DÒ, DAY

      CÂY DAY HUYỆT



      5/ DAY:

      Sau khi tìm được điểm nhạy cảm cần tác động (sinh huyệt) bằng Que dò, ta day tròn hay di động tới lui đầu bi của Que dò quanh huyệt, tóm lại là tạo được một kích thích động đều, còn Ấn là kích thích tĩnh.



      Tác dụng: như kỹ thuật Ấn nhưng tác dụng mạnh hơn, gây đau cho bệnh nhân hơn.

      6/ GẠCH:(VẠCH):

      Dùng Que dò vạch dọc hoặc ngang (theo các đường cong đặc biệt như:viền mũi, bờ cong ụ cằm, gờ xương lông mày, …)nhiều lần nơi nhạy cảm. Bệnh nhân sẽ rất đau nhưng sau đó chứng bệnh sẽ dịu rất nhanh. Đây là thủ pháp gây kích thích mạnh hơn DAY- ẤN. Dùng kỹ thuất này khi DAY-ẤN không đạt kết quả cao.



      7/ DÁN CAO, XỨC DẦU, DÙNG CAO DÁN

      Ta dùng cao dán hiệu (hay loại tương tự): Cắt từng miếng nhỏ vuông, cạnh 4mm, Salonpas dán lên Huyệt đã được tìm thấy bằng Que Dò. Nên dán theo hình thoi, cạnh hình vuông tạo với trục thẳng đứng góc 450 để tạo nét thẩm mỹ. Thời gian lưu dán khỏang 2 giờ, mỗi ngày dán một lần cho các bệnh cần điều trị lâu dài (các bệnh mãn tính, Hư, Hàn). Đối với người lớn tuổi suy nhược, bệnh Hư Hàn có thể TỐI DÁN, SÁNG GỠ (dán qua đêm) để có kết quả cao hơn và thuận lợi hơn.Với những bệnh mới phát có thế dán 3 lần một ngày, chia đều trong ngày.Dùng dầu nên dùng loại Dầu Cao (Dầu Cù là), chấm đầu ngón tay vào Dầu Cao rồi chấm lên huyệt, lập lại quy trình này 3 lần cho mỗi huyệt đề sức nóng đủ độ bền trên huyệt.Sau khỏang 2 giờ, có thể chùi sạch dầu và lúc này mới được tắm rửa.Nếu làm ướt nơi xức dầu sớm, có thể bị trúng nước, cảm lạnh.



      Tác dụng:Có kết quả trong tất cả các chứng bệnh do lạnh gây ra như các chứng đau nhức dữ dội mà không có nguyên nhân cụ thể nào gây ra.Vì có tác dụng chống lạnh mạnh.Riêng DÁN CAO còn có tác dụng hút ẩm, làm khô ráo.

      Lưu ý:Không dùng kỹ thuật dán cao, xức dầu cho những bệnh nhân nóng nhiệt (vì có thể sinh Táo bón, khô da, ngứa).

      8/ HƠ NÓNG:

      Dùng điếu ngải nhỏ (đặc biệt của DIỆN CHẨN), cỡ điếu thuốc lá hay bất cứ vật liệu nào tỏa nhiệt như điếu thuốc lá, nhang. Cầm điếu ngải nhỏ (đã được đốt cháy đỏ) bằng 3 ngón tay cái, trỏ và giữa, dùng ngón tay út đè nhẹ lên mặt da làm điểm tựa, mồi lửa cách mặt da khỏang gần 1cm, di chuyển rất chậm (rà) điếu ngải và để ý xem đến chỗ nào bệnh nhân có phản xạ mạnh (như:giật tay nếu là hơ ở tay, né mặt là hơ ở mặt) hoặc kêu nóng quá, thì biết đó là huyệt cần hơ để điều trị bệnh.



      Lưu ý: Nếu bệnh nhân chỉ thấy ấm bình thường chỉ không nóng như phỏng hoặc nóng buốt sâu vào trong thịt thí đó không phải là huyệt cần hơ).

      Cách HƠ điều trị: Sau khi đã tìm đúng huyệt(nóng như phỏng, nóng buốt hoặc nóng rát tại một điểm nhất định), ta lập tức nhấc điếu ngải xa cách mặt da độ 2cm (khỏi tầm hút nhiệt của huyệt) và bôi VASELINE hay DẦU CÙ LÀ vào ĐIỂM VỪA HÚT NÓNG.Rồi lại tiếp tục HƠ lại chỗ cũ 3 lần nữa.Như thế là đủ(HƠ nhiều hơn sẽ gây phỏng da).

      Lưu ý:Đối với những người da mỏng và không quen với sức nóng nên lại càng phải HƠ ít hơn kẻo phỏng da.Trường hợp mới tập hơ, không nên hơ trên mặt mà nên hơ ở bàn tay hoặc trong thân thể.

      Tác dụng:Thủ pháp này rất hiệu quả trong những bệnh do lạnh gây ra như:Cảm lạnh, thấp khớp, viêm mũi dị ứng, viêm xoang, đau nhức, tê…Tốt hơn DÁN CAO hay XỨC DẦU. Nhưng cần cẩn thận, không nên dùng bừa bãi và lạm dụng.

      Chỉ nên dùng cách này mỗi ngày 1 lần, dùng quá một lần, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng và theo dõi sát.Vìe cách này dễ gây phỏng và nếu lạm dụng sẽ làm cho bệnh nhân nóng nhiệt, khô người, có thể sinh ra nổi nhọt, nhức đầu, mất ngủ, táo bón.Nếu lỡ gặp được trường hợp này nên uống thức uống mát để giải trừ:nước dừa, rau má, bột sắn…



      9/ CHƯỜM LẠNH: Dùng cục nước đá cỡ ngón táy cái áp sát và rà trên da mặt.Nơi nào lạnh buốt (khác với lạnh mát thông thường)thì áp vào cho đến khi nơi đó tê dại hoặc người bệnh chịu không nổi hay triệu chứng bệnh giảm hắn thì ngưng, đổi huyệt bằng cách tìm nơi lạnh buốt khác.

      Lưu ý:Nơi vùng trán không nên áp đá lâu quá, dễ gây nhức đầu.

      Tác dụng: Làm co rút cơ, mạch máu, hạ nhiệt, chống viêm nhiễm sưng đau do nhiệt.Chữa trị tốt các bệnh do nhiệt gây ra như:Cảm nóng, trúng nắng, Kiết lỵ mới phát trong ngày đầu tiên(đột nhiên thấy đau bụng đi cầu, phân nhão, nóng hậu môn, nhức răng do nóng, say rượu.v.v..)lòi dom, trĩ.

      Trên đây là những kỹ thuật và nguyên tắc trong việc chẩn đoán và trị liệu theo phương pháp Diện Chẩn. Điều quan trọng là phải có niềm tin vào phương pháp và tấm lòng dành cho người bệnh, cũng như sự hiểu biết để biết dựa trên tư tưởng của Việt Y Đạo, vì cái giá trị của Diện Chẩn không phải chỉ là các kỹ thuật/y thuật.

      (CÒN TIẾP)


      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN" (Phần 2.6)


      description: http://dienchan.com/imagenews/23.02.03.04.13image001.jpg

      Phác đồ 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết



      II. KỸ THUẬT HỖ TRỢ TRỊ LIỆU

      Diện Chẩn - Điều khiển Liệu pháp được xem là một phưong pháp điều trị mở, nghĩa là nó có rất nhiều kỹ thuật, thủ pháp khác nhau để ứng dụng cho một hay nhiều bệnh chứng. Ngoài những phác đồ riêng cho từng bệnh, Diện Chẩn còn có những thủ pháp hỗ trợ có thể điều trị cho nhiều bệnh chứng khác nhau.

      1/ Tác động lên Hệ Bạch Huyết: Sáu vùng phản chiếu

      Hệ Bạch Huyết là một mạng lưới các ống dẫn lưu nước, protein & các hóa chất khác từ mô tế bào trả lại cho dòng máu. Hệ thống được cấu tạo từ vô số các ống, gọi là mạch bạch huyết, chứa đựng & dẫn lưu các dịch trong suốt (gọi là bạch huyết) tương tự như mạch máu.

      Hệ bạch huyết có mối liên hệ mật thiết với với máu & hệ tuần hoàn. Một số nhà khoa học còn cho rằng hệ bạch huyết là một thành phần của hệ tuần hoàn vì bạch huyết lưu chuyển ra vào trong máu & vì cấu trúc của các ống bạch huyết tương tự như các mạch máu trong hệ tuần hoàn.

      Tầm quan trọng của lá lách & hệ bạch huyết cho sự sống:

      Toàn bộ Hệ bạch huyết chảy trong cơ thể đều hướng đến các mạch máu và hoàn trả dịch cho máu. Nếu quá trình này không xảy ra, cơ thể của chúng ta sẽ bị "phình to ra". Ví dụ, khi một vị trí nào đó bị sưng phù, có nghĩa là có quá nhiều dịch bị ứ trong các mô tế bào tại chổ, hệ bạch huyết thu tóm các dịch dư thừa này rồi trao trả vào dòng máu để máu xứ lý tiếp.

      Quá trình này rất cần thiết cho cơ thể vì nước, protein và các phân tử khác luôn rò rỉ qua các mao mạch ứ đọng xung quanh các mô trong cơ thể. Quá trình này giống như một hệ thống thoát nước, rút hết dịch ở mô và thải vào hệ dẫn nước trong cơ thể là hệ tuần hoàn.

      Hệ bạch huyết cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của các mầm bệnh (virus, vi khuẩn, nấm gây bệnh chẳng hạn). Các tác nhân gây bệnh được lọc bỏ ở mô tế bào bở các hạch bạch huyết (hạch bạch huyết là những khối mô nằm dọc theo hệ thống mạch bạch huyết). Trong mỗi hạch bạch huyết, có rất nhiều các tế bào lymphô (lymphocytes, một dạng của tế bào bạch cầu) sản xuất ra các kháng thể. Kháng thể là các loại protein đặc biệt có tác dụng ngăn chặn quá trình viêm nhiễm & lây lan của bệnh bằng cách bẫy & giết chết mầm bệnh.

      Lá lách cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch của cơ thể. Giống như các hạch lymphô, lá lách chứa rất nhiều tế bào lymphô & kháng thể. Cơ thể sẽ bị nhiễm trùng một khi hệ thống phòng vệ này bị suy yếu hoặc không chống trả lại nổi độc tố của vi khuẩn & cần phải có sự trợ giúp của thuốc men bên ngoài. Mặc khác, khi máu chảy qua lách, máu mang theo xác các tế bào chết và được thu dọn sạch sẽ ở lách bởi các tế bào gọi là macrophages (các đại thực bào).

      Theo thuyết Phản chiếu của Diện Chẩn, hệ Bạch huyết phản chiếu trên gương mặt trong 6 khu vực. Vì thế, nếu ta tác động trên 6 vùng này nghĩa là đã tác động đến toàn bộ hệ Bạch Huyết của cơ thể và điều đó giúp cho hệ Bạch Huyết phát huy được năng lực đề kháng với các loại bệnh tật và sự suy yếu của cơ thể.



      MÔ TẢ:

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image001(102).jpg



      Vùng 1: Gạch bằng đầu que dò vùng từ đầu mày xuống 2 bên sơn căn (Vùng sống mũi giữa 2 viền mũi)

      Vùng 2: Gạch bằng que dò dọc sống mũi (từ sơn căn đến đầu mũi)

      Vùng 3: Gạch 2 viền mũi

      Vùng 4: Gạch 2 pháp lệnh (nếp nhăn mũi, má) xuống quá khóe miệng.

      Vùng 5: Gạch viền cong quanh ụ cằm.

      Vùng 6: Gạch quanh tai (trước và sau) từ huyệt 16 đến h. 14 rồi vòng qua phía sau tai đi qua huyệt 15, 54,55 rồi vòng ra huyệt 16 trở lại.

      Lưu ý:

      Mỗi vùng chỉ cần gạch từ 30 – 40 cái là đủ. Gạch với tốc độ vừa phải và lực ấn vừa phải.

      Phác đồ này là phác đồ hỗ trợ tức là giúp cho các phác đồ điều trị bệnh được hiệu quả cao.

      TÍNH NĂNG:


      1. An thần (làm dễ ngủ)

      2. Bồi bổ não, tuỷ

      3. Bồi bổ khí lực (làm cho khỏe mạnh)

      4. Biếng ăn (làm cho ăn cảm thấy ngon)

      5. Chữa cảm cúm, sổ mũi

      6. Cai Nghiện thuốc lá

      7. Chống lo hãi,

      8. Chống co giật

      9. Chống dị ứng

      10. Chống lão hoá, tăng c ư ờng sức đề kháng cho cơ thể

      11. Điều hòa tim mạch, huyết áp.

      12. Điều hòa gân, cơ, khớp

      13. Điều hòa nhu động ruột, sự co giãn cơ

      14. Điều hòa tiết dịch (mồ hôi, nước tiểu, nước miếng…)

      15. Giảm béo

      16. Hưng phấn tình dục

      17. Kháng viêm, tiêu độc, chống nhiễm trùng.

      18. Làm săn da, chắc thịt, làm thon người

      19. Làm khỏe thai nhi trong bụng mẹ.

      20. Làm ấm người

      21. Làm tan máu bầm

      22. Ổn định đường huyết

      23. Thanh lọc cơ thể, giải độc gan, ruột

      HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH DƯỚI ĐÂY:

      1/ Những bệnh Tâm thần – thần kinh:

       

      1. Buổn ngủ do mệt mỏi

      2. Chóng mặt không rõ nguyên do

      3. Đau nửa đầu

      4. Kém sức khoẻ, kém năng động

      5. Liệt mặt

      6. Mất ngủ

      7. Ngủ say (làm tỉnh ngủ, làm tỉnh táo)

      8. Phong xù (kinh phong)

      9. Rối loạn tiền đình (hay chóng mặt, xây xẩm)

      10. Say xe, say tàu (chống nôn ói khi đi tàu xe)

      2/ Nhóm bệnh Tim mạch, gan, thận:

      1. Huyết áp cao

      2. Mệt tim

      3. Viêm gan

      4. Bí tiểu, tiểu ít

      5. Nổi mề đay



      3/ Nhóm bệnh Tiêu hóa, Hô hấp:

      1. Biếng ăn

      2. Suyễn

      3. Ho khan (do ngứa cổ)

      4. Viêm xoang

      5. Viêm họng hạt

      6. Vướng đàm, nghẹt đàm

      4/ Nhóm bệnh xương khớp, cơ bắp vận động:

      1. Bệnh Goutte (Thống phong)

      2. Cơ bắp nhão, xệ

      3. Dịch hoàn nhão, xệ

      4. Đau lưng, đau cột sống

      5. Đau khớp ngón tay

      6. Nhũ hoa nhão, xệ

      7. Nứt chân (ở bàn tay, gót chân)

      8. Sưng bầm

      9. Tăng tiết dịch các khớp



      5/ Những bệnh Bí tiết, sinh lý, nhiễm trùng:

      1. Bệnh luput đỏ

      2. Bí tiểu – tiểu ít

      3. Đau bụng kinh

      4. Đau bụng đi cầu, tiêu chảy (kiết lỵ)

      5. Hôi nách

      6. Kinh nguyệt không đều

      7. Nhiễm trùng có mủ

      8. Suy nhược sinh dục (yếu sinh lý)

      9. Táo bón

      10. Tiểu nhiều

      11. Trĩ, lòi dom

      12. Thai yếu

      13. Tia máu đỏ trong mắt

      14. Viêm đường tiết niệu

      15. Viêm đại tràng mãn tính, phân lỏng, nát.



      Lưu ý:

       Để phòng bệnh, tăng cường sức khoẻ: Mỗi ngày làm một lần vào buổi tối

       Để chữa bệnh: Mỗi ngày là từ 1 -3 lần (Sáng, trưa, tối)

       Kỹ thuật này có hiệu quả Điều hòa nhiệt độ cơ thể (nóng làm mát, lạnh làm ấm- trong các bệnh cảm nóng, lạnh) và điều hòa huyết áp: Tăng và giảm huyết áp. Đặc biệt, nó không làm hạ huyết áp ở những người có huyết áp thấp.

       Người còn trẻ tuổi không nên làm mỗi ngày (trừ trường hợp có bệnh cần điều trị) vì cách này cho hiệu quả cao và rất mạnh, nên người còn trẻ, khỏe mạnh không nên lạm dụng sẽ nóng trong người khiến nổi nhọt, táo bón, mụn mặt, lở môi miệng…

       Trong trường hợp bị nóng, cần giải nhiệt bằng cách ấn phác đồ làm mát cơ thể vào các huyệt: 26, 3, 143, 39, 38, 85, 51, 14, 15, 16 sẽ hết tình trạng nóng (làm ngày 2 -3 lần) và uống các thức uống mát như bột sắn dây, bột đậu xanh, thạch đen, thạch trắng.

       Sử dụng kỹ thuật dán cao trong phác đồ 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết thì không có hiệu quả.

      (Còn tiếp)


      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.7)


      description: http://dienchan.com/imagenews/15.02.03.05.13image003.gif


      2/ Thủ pháp xoa mặt – xoa chân

      A/ BUỔI SÁNG sau khi thức giấc

      1. Xoa bàn tay cho nóng áp vào mắt (xoa tay áp mắt) 3 lần.

      2. Xoa vòng quanh mắt từ đầu mày ra phía đuôi mày bằng hai ngón giữa. Sau đó dùng đầu ngón tay giữa gõ vào huyệt trước khóe mắt và sau đuôi mắt rồi gõ huyệt giữa chân mày và giữa xương hốc mắt (dưới con ngươi) mỗi nơi 30 lần.

      3. Để hai bàn tay xoa khắp 2 bên mặt, chừa mũi ra (10 lần)

      4. Chà bờ môi trên và cằm. Mỗi bàn tay 5 lần

      5. Chà lên xuống dọc sống mũi cho tới mí tóc trên trán bằng 3 ngón tay (trỏ, giữa, áp út – ngón giữa nằm trên sống mũi)

      6. Đặt nguyên bàn tay trên trán chà qua chà lại 10 lần.

      7. Để ngón tay trỏ và giữa trước và sau mang tai hình chữ V, chà xát lên xuống 5 lần.

      Đối với người tạng nhiệt (hay cảm thấy nóng nảy trong người) không nên chà nhiều vì sẽ gây nóng nhiệt cho cơ thể

      8. Vuốt cổ: Ngửa cổ lên, mở rộng bàn tay ôm trọn vòng cổ vuốt xuống 10 lần)

      9. Chà gáy: Lấy bàn tay chà xát gáy, mỗi bên 5 lần

      10. Cào đầu: Dùng 10 đầu ngón tay cào đầu từ mí tóc trán ngược ra sau gáy 50 cái.

      11. Xoa nóng 2 vành tai rồi ép tai gõ chẩm (tác dụng ấm tai, ấm thận, ấm bao tử)

      12. Gõ răng 3 lần (2 hàm răng đập vào nhau)

      Đảo lưỡi nuốt nước miếng 3 lần (làm mát cơ thể, bổ chân âm)

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image004(3).gif

      Nếu không thích xoa mặt, các bạn có thể dùng khăn lông loại nhỏ, chà khắp mặt độ 3 phút, sau khi đã nhúng nước ấm. Tuy đơn giản nhưng rất tốt cho sức khỏe. Ngoài ra nó cũng trị được một số bệnh như bệnh Viêm Chu vai (giở tay không lên).



      B/ BUỔI TỐI trước khi đi ngủ:

      Xoa chân cho ấm (cọ 2 lòng bàn chân vào nhau), Cào đầu bằng cây cào 5 răng, hoặc 10 đầu ngón tay từ mí tóc trán ra sau gáy 50 lần.



      3/ Kỹ thuật bảo vệ sức khỏe bằng khăn nóng

      Mỗi buổi sáng ai cũng đều lau rửa mặt. Nhưng nếu biết dùng khăn lau mặt bằng nước ấm để chà xát trên mặt mỗi buổi sáng sau khi thức dậy, hay vào buổi tối trước khi đi ngủ, chúng ta có thể đạt được những kết quả hết sức hữu ích cho sức khỏe, chỉ với một phương pháp đơn giản:



      1/ Làm khỏe tim: Đi lên xuống cầu thang không bị mệt, hết bị mệt tim, hồi hộp, giật mình khi nghe tiếng động mạnh.

      2/ Làm ấm các khớp chân tay, tan vôi chống thoái hóa khớp, hỗ trợ trị viêm chu vai (Tay đau không thể giơ cao khỏi đầu)

      3/ Làm mạnh sinh lý, giúp quý ông cường dương, chống xuất tinh sớm.

      4/ Làm ăn ngon, ngủ tốt (Nếu người nóng, có thể tạng Dương nếu chà mặt buổi tối sẽ bị mất ngủ)

      5/ Phòng và trị tình trạng liệt dây thần kinh số 5 và số 7.

      6/ Phòng và trị tình trạng Cholesterol trong máu cao.

      7/ Phòng và trị bệnh gan nhiễm mỡ

      8/ Phòng và trị bệnh đau dạ dày, lá lách

      9/ Phòng và trị táo bón, các bệnh đường ruột.

      10/ Làm mạnh gân, xương

      11/ Làm da mặt hồng hào, mịn màng, trẻ hóa cơ thể.

      12/ Làm săn chắc da thịt toàn thân.

      Đây là một kỹ thuật Dưỡng Sinh đơn giản, tốn ít thời gian mà lại đem đến cho người chịu khó áp dụng thường xuyên những kết quả hết sức tốt đẹp cho sức khỏe.



      4/ Kỹ thuật phòng và trị bệnh bằng búa Trường thọ

      Hướng dẫn phòng bệnh và tăng cường nội lực qua kỹ thuật Gõ khắp mặt bằng dụng cụ CÂY BÚA TRƯỜNG THỌ. 



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image005(53).jpg



      Thực hành

      Vào mỗi ngày (sáng hay chiều), ta có thể dùng Búa Trường Thọ để gõ đều đặn toàn thể khuôn mặt trong 1 phút rồi nghỉ 1 phút, lập lại 3 lần (Chỉ nên gõ một lần trong ngày vì có tính Dương – nóng). Gõ một cách đều đặn và nhẹ nhàng. Chủ yếu là gõ trên vùng trán, hai gò má và vùng cằm.



      Nguyên lý

      Do bộ mặt phản chiếu các bộ phận nội tạng và ngoại vi, việc gõ nhẹ sẽ kích thích hoạt động của các bộ phận, giúp lưu thông khí huyết. Tác dụng tăng lực tổng quát này của phương pháp gõ với búa Trường Thọ (Không dùng cây búa hai đầu gôm – gai có tác dụng chữa bệnh) có giá trị như thuốc bổ, gây nóng da mặt và kích thích sự vận hành máu huyết đến các cơ quan, cho cảm giác khoẻ khoắn. Gõ mặt còn có tác dụng an thần (relaxation), giảm căng thẳng (stress).

      Nên nhớ gõ nhẹ nhàng chuyển động theo vòng tròn từ trán xuống má rồi xuống cằm, sau đó lên má trái và lên trán. Nghỉ rồi lập lại.

      Hiệu quả

      Với dụng cụ gọn nhẹ, thích hợp là cây búa Trường Thọ, phương pháp gõ mặt được xem là một biện pháp đơn giản, dễ dàng để nâng cao sức khỏe. Mặt phản chiếu toàn bộ cơ thê với các bộ phận ngoại vi cũng như cơ quan nội tạng trong con người, nên khi làm động tác gõ, kích thích mặt chính là tăng cường nội lực cho các cơ quan, bộ phận hoạt động tốt hơn, trơn tru hơn. Việc gõ mặt giúp cơ thể:



      • Tăng sinh lực, tăng cảm giác khoẻ khoắn, tự tin và yêu đời.

      • Gia tăng sự chuyển động các vi mạch máu dưới da – đem lại sinh khí cho làn da cũng như có các tác động đến các bộ phận trên cơ thể

      • An thần, giảm stress, tạo sinh lực kéo dài tuổi thọ.v.v…

      Tóm lại, chỉ gồm động tác đơn giản, nhẹ nhàng, kỹ thuật gõ mặt bằng cây búa Trường Thọ có thể đem lại những lợi ích nhanh chóng nhưng không kém bền bỉ cho chúng ta, cả về phần trí tuệ, tinh thần lẫn phần thể chất.

      5/ Kỹ thuật gạch mặt bằng que dò

      Sau khi tìm được huyệt hay điểm đau cần tác động (sinh huyệt) bằng que dò, ta dùng cây dò 2 đầu lớn nhỏ để gạch (dùng đầu lớn từng đoạn ngắn, sát da nhiều lần.

      Trong kỹ thuật gạch có 2 cách: Gạch ngắn (mỗi lằn gạch chỉ dài khoảng 1 – 2cm) trên vùng đau (Sinh huyệt) hay vùng Đồng ứng với bộ phận cần tác động nơi bàn tay.

      Gạch dài (còn gọi là miết) dọc hay ngang (hay theo các đường cong như viền mũi, bờ cong ụ cằm, gờ xương lông mày…) Ta cũng gạch nhiều lần nơi nhạy cảm, tại chỗ đau đang có bệnh hay nơi phản chiếu.

      Bệnh nhân sẽ cảm thấy rất đau (gạch ngắn thì đau ít hơn) nhưng sau đó sẽ dịu cơn đau rất nhanh và sẽ cảm thấy tỉnh táo, sảng khoái. Đây là thủ pháp gây kích thích mạnh và đau hơn day ấn, cho nên thường dùng trong trường hợp cấp cứu như ngất xỉu, thổ tả, động kinh co giật, nhức đầu, cơn rét run do trúng lạnh … nhưng cũng có thể dùng trong các bệnh mãn tính như u xơ tử cung, béo bụng, gai cột sống cổ, liệt mặt, gai gót chân, đau bao tử ….

      Thủ pháp này có thề áp dụng ở khắp bề mặt da trên cơ thể - Có thể nói là “Đau đâu gạch đó”. Nên biết Ấn và Gạch là 2 thủ pháp cơ bản của Diện Chẩn, tương tự như dấu chấm (.) và gạch (-) trong kỹ thuật điện báo (tín hiệu Morse) hoặc số 1 và số 0 trong hệ thống vi tính, hay vạch Đứt và Liền trong kinh Dịch..



      Dụng cụ 

      Cây Dò day.

      Tìm và day huyệt trên vùng mặt và khắp cơ thể. sử dụng hiệu quả trong các trường hợp cấp cứu khi bị ói mửa, tiêu chảy, mệt tim, tăng huyết áp



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image006(46).jpg



      Cây lăn 2 đầu

      (Lăn cầu gai và lăn Đinh)

      Dùng để lăn vùng mặt, bàn tay, ngón tay, ngón chân. Đầu Đinh: có tính Âm - Đầu Gai: Có tính Dương

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image007(38).jpg



      6/ Kỹ Thuật cào đầu – cào mặt

      Để giúp máu huyết lưu thông trên da đầu, hỗ trợ điều trị các bệnh nhức đầu, cảm cúm… ta có thể áp dụng kỹ thuật Cào đầu với các dụng cụ:

      - Con bọ lớn – nhỏ

      - Cây Cào lớn

      - Hay cũng có thể dùng hai bàn tay xòe ra như hai cây lược lớn,

      Khi cào ta ấn ngón cái vào 2 màng tang để làm trụ, và dùng 4 ngón tay để cào theo chiều từ trước ra sau khắp trên đầu. Nếu dùng con bọ hay cây cào thì ta cào từ trên đỉnh đầu xuống đến mí tóc phía trước.

      Nếu dùng dụng cụ, nên có người giúp để có thể cào cả phía trước và sau đầu, hiệu quả sẽ tốt hơn là tự cào cho mình.

      HƯỚNG DẪN CÁCH DÙNG CÂY CÀO

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image008(23).jpg

      Hướng dẫn phòng bệnh và tăng cường nội lực qua kỹ thuật cào khắp mặt bằng dụng cụ cào mini



      Thực hành

      Vào mỗi buổi sáng ngủ dậy, cào nhẹ nhàng đến toàn thể khuôn mặt trong 1 phút rồi nghỉ 1 phút, lập lại 3 lần. Cào một cách thận trọng và thuận theo tự nhiên (cào vừa sức, nhẹ nhàng, cào chiều nào cũng được). Tuy nhiên, không nên vừa đẩy tới vừa kéo lui răng cào trên da mặt, mà chỉ cào theo một chiều lui cây cào mà thôi.

      Nguyên lý

      Do bộ mặt phản chiếu toàn bộ vỏ não, cào mặt thì kích thích hoạt động của não, giúp não phấn chấn. Tác dụng tăng lực tổng quát này của phương pháp cào có giá trị như thuốc bổ, gây nóng da mặt và nóng người, cho cảm giác khoẻ khoắn. Cào mặt còn có tác dụng an thần (relaxation), giảm căng thẳng (stress). Cào mặt còn đưa máu tụ về mặt nhiều hơn nên có thể trị cơn nhức răng.

      Nên nhớ cào tới chỗ nào đau, thốn nhiều thì cào nhiều vào chỗ đó, vì các điểm đau báo hiệu có bệnh trong cơ thể. 

      Tác dụng

      Một số tác dụng khác của cào mặt:.

      - Trị huyết áp cao: Cào nhẹ 100 cái bên trên 2 lông mày (gờ mày) và dọc xuống sống mũi.

      - Trị đau lưng: cào nhiều ở vùng 2 bên mí tóc trán.

      - Trị viêm họng: cào nhiều ở vùng trước 2 dái tai.

      - Trị Cholesterol trong máu: Dùng Cào mini cào vùng tam giác gan (H.233, 41, 50)



      Hiệu quả

      Với dụng cụ gọn nhẹ, thích hợp là cây cào mini, phương pháp cào mặt đã chọn khuôn mặt như một căn cứ trung tâm, hàng đầu để nâng cao sức khỏe. Mặt phản chiếu toàn bộ vỏ não, tức “bộ chỉ huy” điều khiển gần hết các động thái trực giao cảm/đối giao cảm của các bộ phận ngoại vi cũng như cơ quan nội tạng trong con người, nên khi làm động tác cào, kích thích mặt/ vỏ não chính là tăng cường nội lực cho các cơ quan, bộ phận hoạt động tốt hơn, trơn tru hơn. Cứ tưởng tượng là vào buổi sáng (thời điểm thích hợp nhứt cho cào mặt), ta thức dậy – não thức tỉnh sớm nhứt - và các hệ thần kinh, tuần hoàn, nội tiết.v.v…cùng thức giấc với bộ não, rồi nếu các hệ ấy còn ngái ngủ, chậm chạp thì đã có cây cào mini lay động, “tập thể dục” cho chúng tỉnh ngủ hẳn mà hoạt động cho tốt. Từ hình ảnh sinh động ấy, có thể kể ra một số lợi ích dễ thấy nhứt của kỹ thuật cào mặt:



      • Tăng sinh lực, tăng cảm giác khoẻ khoắn, tự tin và yêu đời.

      • Hoá giải lại sự lão hóa da. Đặc biệt là da mặt mịn hơn, căng hơn. Các khiếm khuyết trên da mặt, như mụn cám, tàn nhang, vết nám thì dần dần biến mất, mờ hoặc tróc đi. Những hiệu quả này rất có ích cho phái đẹp.

      • Trị bệnh cho mắt, như hết các chứng mắt mờ, thoái hóa điểm vàng, chảy nước mắt sống.

      • An thần, giảm stress, trị mất ngủ.v.v…

      Mặt khác, do những sự khác biệt về thể lý, cơ địa giữa những người cùng sử dụng kỹ thuật cào mặt, như về giới tính (nam/nữ), tuổi tác (già/trẻ), thể tạng (tạng Âm/tạng Dương).v.v…, mà có những biểu hiện đáp ứng khác nhau (như cảm giác mát hay nóng khi cào mặt) đối với kỹ thuật cào mặt.

      Tóm lại, chỉ gồm những động tác đơn giản, nhẹ nhàng, kỹ thuật cào mặt bằng cây cào mini có thể đem lại những lợi ích nhanh chóng nhưng không kém bền bỉ cho chúng ta, cả về phần trí tuệ, tinh thần lẫn phần thể chất, ngoại hình.

       (CÒN TIẾP)


      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.8)


      description: http://dienchan.com/imagenews/49.02.17.05.13dsc08299.jpg

      Các Dụng cụ có cách dùng và công dụng tương tự:



      Cây cào dò mini

      Công dụng: Đầu cào nhỏ dùng để cào trên mặt. Đầu dò dùng để dò Sinh huyệt và vạch, ấn huyệt.



      Cây cào lớn

      Công dụng: Dùng để cào trên vùng lưng, bụng, tay chân





      Cây cào 2 đầu lớn – nhỏ

      Công dụng: Đầu cào nhỏ cào mặt.Đầu cào lớn cào trên các vùng khác của cơ thể



      Cây cào lăn đinh

      Công dụng: Đầu cào nhỏ dùng cào mặt. Đầu lăn đinh: lăn trên mặt và trên bàn tay, ngón tay



      6/ Thủ pháp chà xát:

      Chà xát là một kỹ thuật của Diện Chẩn, chủ yếu là dùng các dụng cụ như: Bàn chải tiên, bàn ủi đinh nhựa, Cây mỹ nữ, Con bọ (lớn/nhỏ) …để chà xát vùng vai. Lưng, cổ gáy, cánh tay, bàn tay, đùi, bắp chân, bụng …

      Đây là các kỹ thuật chủ yếu là phòng bệnh, làm lưu thông khí huyết, tạo sự sản khoái cho cả người bình thường lẫn người bệnh, gia tăng sự lưu thông khí huyết, làm tan mỡ bụng, giảm béo, làm săn chắc da. Hoạt động chà xát có thể diễn ra thường xuyên, mỗi ngày hay cách ngày nhưng cũng giống như các thủ pháp khác, không nên quá lạm dụng (thực hành quá 3 lần/ngày) sẽ không có hiệu quả, đôi khi còn có tác dụng ngược.

      CÁC DỤNG CỤ DÙNG ĐỂ CHÀ XÁT 

      Bàn chải tiên

      Công dụng:

      Chà xát trên mặt, bàn tay, kích thích máu huyết lưu thông mạnh, làm nóng mặt và cơ thể rất mạnh.

      Cây Mỹ nữ

      Công dụng:

      Chà xát trên lưng, bụng, đùi cánh tay với 2 đầu Âm (Inox) Dương (Đinh Nhựa) Dùng làm đẹp, tan mỡ, điều hòa khí huyết

      Con Bọ (lớn/nhỏ)

      Chà trên vùng lưng, đầu, mặt, trán, vai, tay, đầu gối, bụng, đùi … Kích thích khí huyết mạnh, làm tan mỡ bụng. 

      Bàn Ủi đinh nhựa

      Chà trên vùng lưng, cổ gáy làm giảm tê mỏi, tụ máu. Có tính Dương.

      Đặc điểm của các dụng cụ Diện Chẩn

      Diện chẩn ĐKLP là Một phương pháp đa dạng với nhiều hình thức chẩn đoán và trị liệu với nhiều loại dụng cụ chẩn trị chuyên biệt nhất (100 món) nếu so với các phương pháp tương tự trong lĩnh vục Phản xạ học, bấm huyệt, xoa bóp và châm cứu trên thế giới.

      Với bộ dụng cụ này, người bình thường hay bệnh nhân đều có thể trở thành người chữa trị cho chính mình và cho người khác, sau một thời gian học rất ngắn, theo đúng chủ trương của tác giả là « Biến bệnh nhân thành thầy thuốc” Bộ dụng cụ này là một công cụ đắc lực giúp cho việc điều trị một cách hiệu quả, an tòan, ít hoặc không tốn kém với hầu hết các bệnh thông thường và một số bệnh khó, hiểm nghèo.

      Các dụng cụ này do chính thầy Bùi Quốc Châu và Lương Y Bùi Minh Tâm sáng chế và thiết kế bằng những chất liệu cao cấp như Inox, đồng, sừng, gỗ quý và nhựa cao cấp đạt tính mỹ thuật cũngnhư sự bền bỉ. Các dụng cụ chia làm các nhóm có hình dạng riêng với những cách tác động khác nhau: Các thanh Inox dùng để ấn và day, các bàn cào có hình như cây cào hay bàn chải dùng để cào, chải.Các cây có trục hình cầu hay hình trụ dùng để lăn, cây búa có 2 đầu bằng cao su và inox dùng để gõ. Các miếng nhựa và sừng dùng để cạo gió.v.v.

      Đặc biệt hơn nữa, đây là bộ dụng cụ duy nhất có sự phân biệt hai tính chất Âm và Dương trong chất liệu và qua cách sử dụng để nhằm đạt kết quả tối ưu khi điều trị, phù hợp với thể trạng nóng(Dương) hay lạnh (Âm) của người dùng. Các dụng cụ có kết cấu bằng sừng hay nhựa cao cấp (Quả cầu gai) hay các thanh Inox (Cây ấn huyệt, các cây lăn đinh inox) mang tính Dương (nóng) Phù hợp với người có thể tạng Âm (Hàn, mát) hay có hiệu quả tốt hơn khi tác động và việc làm ấm, nóng cơ thể, kích thích khí huyết …

      Ngược lại, các dụng cụ có kết cấu bằng Đồng (Cây lăn đồng) lại có tính Âm (Mát) phù hợp với người bệnh có thể tạng Dương (nóng) và có hiệu quả tốt với các bệnh Sốt, nóng, ho … Vì thế khi điều trị, người sử dụng cần lưu ý đến tính chất này để việc trị liệu đạt kết quả tốt hơn.

       Các dụng cụ này cũng an tòan không gây tổn thương (chảy máu/ trầy da…) dễ sử dụng, hình dáng thanh nhã, giá thành vừa phải đã góp phần tích cực vào việc tự phòng và trị bệnh

       (Còn tiếp)


      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.9)


      III. PHÁC ĐỒ HỖ TRỢ

      Gồm các phác đồ vừa hỗ trợ cho việc điều trị, vừa hỗ trợ cho các liệu pháp khác nhau.



      III. PHÁC ĐỒ HỖ TRỢ

      Gồm các phác đồ vừa hỗ trợ cho việc điều trị, vừa hỗ trợ cho các liệu pháp khác nhau. Trong Diện Chẩn, việc trị liệu một chứng hay một bệnh không chỉ sử dụng một phác đồ hay một vài dụng cụ cố định, mà tuỳ theo tình trạng, năng lực, tuổi tác, mức độ và thời điểm, người chữa có thể vận dụng nhiều thủ pháp, nhiều kỹ thuật, có lúc dùng tay không, có khi dùng dụng cụ hay chỉ cần dùng ngay những vật gia dụng trong nhà, đều có thể đem lại kết quả tốt.



      1. Nhóm phác đồ Tăng lực

      1/ Phác đồ Thăng khí

      Thăng tức kéo lên, gia tăng Dương Khí.

      Bộ này gồm các huyệt:

      127, 50+, 19, 37, 1, 73, 189, 103, 300, 0

      Nguyên tắc:

      Ấn 03 lượt (Từ huyệt 127 – 0 là một lượt) Người sẽ ấm dần lên.



      Công dụng:

      Dùng trong trường hợp người bị tê, lạnh cóng, khí huyết giảm, hay bị trĩ lòi ra phải kéo lên.



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image001(103).jpg



      Ví dụ: Trong các bệnh như Trĩ, ho hen, suyễn do lạnh, viêm xoang mũi do lạnh. Trước khi chữa các bệnh trên theo phác đồ từng bệnh, ta nên bấm bộ Thăng trước. 

      2/Phác đồ Giáng khí

      Giáng tức hạ khí xuống, làm giảm nhiệt các loại bệnh nóng, sốt.

      Bộ này gồm các huyệt:

      124, 34, 26, 61, 3, 143, 222,14,156, 87.

      Nguyên tắc:

      Ấn 03 lượt (Từ huyệt 124 – 87 là một lượt) Người sẽ giảm nhiệt.



      Công dụng:

      Dùng trong trường hợp người bị nóng sốt


      3/ Phác đồ Điều hòa

      Có tác dụng điều hòa thân nhiệt. gồm các huyệt: 34, 290,156, 132, 3



      Nguyên tắc: Ấn lần lượt các huyệt (bên phải – trái)

      Công dụng:

      Dùng Điều hòa thân nhiệt trong các chứng đau nhức. Sốt rét (trong nóng – ngoài lạnh) hay các bệnh cảm sốt, trên nóng dưới lạnh.


      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image003(137).jpg

      Ta cũng có Phác đồ Thuỷ Hỏa Ký tế, gồm các huyệt: 34, 290, 51 (156) có tác dụng tương tự bộ Điều hòa

      4/ Phác đồ Bổ âm huyết

      Bộ này sử dụng thường xuyên, rất hiệu quả trong việc tăng khí lực cho người già, yếu, gầy gò suy nhược. Bộ này gồm các huyệt: 22, 127, 63, 7, 113, 17, 50, 19, 64, 39, 37, 1, 290 và 0.



      Nguyên tắc:

      Bấm các huyệt này trước khi chữa cho người già, gầy yếu...



      Công dụng:

      Bộ này dùng để tăng khí lực cho người suy nhược, già yếu. Trẻ em kém ăn, suy dinh dưỡng cũng bấm các huyệt này.



      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image004(79).jpg

      5/ Phác đồ Tứ đại huyệt

      Đây là bốn Huyệt căn bản có tác dụng trong nhiều chứng bệnh khác nhau, hiện diện trong đa số các phác đồ điều trị. Vì vậy, người thực hành Diện Chẩn cần nắm vững vị trí chính xác của bốn huyệt này. Phác đồ này chủ trị các chứng bệnh Viêm nhiễm có mủ, đau nhức, mất ngủ, mệt mỏi. Gồm các Huyệt:26, 19, 127 và 0
      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image005(55).jpg

      CÒN TIẾP


      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.10)


      2. Nhóm Phác Đồ Giải Độc

      6/ Phác đồ Trừ Đàm – Thấp Thủy

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image001(107).jpg

      Bộ này trừ phù thủng, ho đàm, thấp khớp, béo phì. Bộ này gồm các huyệt: 103, 1, 290, 19, 64, 39, 63, 53, 222, 236, 85, 127, 235, 22, 87.



      Nguyên tắc:

      Bấm các huyệt này trước khi điều trị cho từng loại bệnh.



      Công dụng: Ngoài việc chữa các bệnh phù thủng, ho đàm, thấp khớp, còn có thể chữa bệnh viêm đa khớp dạng thấp

      7/ Phác đồ Tiêu U Tiêu Bướu

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image002(358).jpg

      Bộ này hỗ trợ việc điều trị các u, bướu trên cơ thể, gồm các huyệt: 41, 143, 127,19,37, 38.



      Nguyên tắc:

      Tác động mỗi ngày và kéo dài từ 4-5 ngày, xong mới tác động ngay vào huyệt của bệnh.



      Ví dụ: Bị u ở tai (gần cằm) thì bấm bộ huyệt này sau khi hơ phần đồi chiếu (tai bên kia).Không nên làm nhanh.

      Công dụng:

      Trị bướu ở đầu, ngực, buồng trứng và các loại bướu máu, thịt, hơi, mỡ trên cơ thể



      8/Phác đồ Chống nghẽn ngẹt: 19, 14, 275, 61, 39, 26, 312, 184, 85, 87

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image003(141).jpg



      9/ Phác đồ tan máu bầm:

      156 +, 38+, 7+, 50, 3+, 0, 6+, 290+, 16+, 26 (+ là huyệt bên phải)

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image004(82).jpg



      10/ Phác đồ giải độc

      26, 38, 85, 87, 0,1,9, 14, 15, 41,50, 143, 235, 290

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image005(59).jpg



      11/ Phác đồ Tiêu viêm Tiêu độc

      description: http://dienchan.com/imagesflashupload/image006(51).jpg



      Nhóm Huyệt Tiêu viêm tiêu độc (Chính diện): 3, 5, 17, 26, 38, 41, 143, 29, 50, 61, 85

      Nhóm huyệt Tiêu viêm tiêu độc (Bán Diện) 16, 57,60

      Khi bị gan, nóng trong người hay có những nhọt, mụn, phù nề. Dùng phác đồ này cùng với các biện pháp đặc hiệu cho từng trường hợp.



      3.Nhóm phác đồ thần kinh - nội tạng

      12/ Phác đồ Nội tiết tố

      Nội tiết tố là những chất do cơ thể sản sinh ra, từ các bộ phận như tuyến thượng thận như Adrenalin, Epinephrin và norepinephrine để đáp ứng những tín hiệu từ hệ thần kinh giao cảm. Epinephrine làm tăng nhịp đập và sức co bóp của tim, giãn phế quản làm co thắt mạch máu dưới da và ruột để tăng cường tưới máu cho cơ theo yêu cầu co bóp khi gắng sức. Ngoài ra còn có các nội tiết tố của nam giới là testosterone và nội tiết tố của phái nữ là Estrogen.



      Testosterone là nội tiết tố nam được sản sinh từ hai tinh hoàn dưới sự điều tiết của tuyến yên, có tác dụng kích thích sự phát triển bộ phận sinh dục nam cũng như các yếu tố sinh dục thứ phát. Tuy nhiên trong cơ thể người nữ cũng có một lượng nhỏ chất này, việc suy giảm hàm lượng nội tiết tố testostérone là nguyên nhân dẫn đến các rối loạn ham muốn tình dục, hội chứng tiền mãn kinh và tình trạng loãng xương.

      Estrogen là một danh từ chung cho 3 chất là estron, estradiol và estriol và được ký hiệu là E1, E2, E3. Estrogen được các tế bào hạt của buồng trứng tiết ra, được gọi là nội tiết tố nữ. Khi mãn kinh, buồng trứng không tiết ra estrogen nữa, nhưng tuyến thượng thận lại tiết ra androstenedion. Các mô mỡ và một số tổ chức khác của cơ thể chuyển hóa thành estrogen để duy trì những chức năng ở người phụ nữ. Estrogen giúp các thành phần của cơ quan sinh dục nữ phát triển:

      Estrogen làm tăng lượng máu đến tử cung, tăng số lượng cơ tử cung, giúp tử cung lớn và hoạt động tốt. Ở người phụ nữ bị cắt 2 buồng trứng thì tử cung bị teo, cơ tử cung nhỏ lại và không hoạt động. Estrogen làm nội mạc tử cung dày lên, tăng trưởng, phát triển các tuyến trong nội mạc. Estrogen làm phát triển các ống dẫn ở tuyến và đây chính là tác nhân làm tuyến vú người phụ nữ nở to và quầng vú sậm màu lúc dậy thì, gọi là hormon tăng trưởng của tuyến vú. Các chất nội tiết tố góp phần quan trọng vào việc duy trì hoạt động cho con người vì thế, việc rối loạn hệ thống nội tiết này sẽ gây ra rất nhiều biến chứng hay các chứng bệnh mãn tính rất khó điều trị

      Khi bị những bệnh do rối loạn nội tiết tố, ta có thể vận dụng phương pháp Diện Chẩn tác động trên Phác đồ Nội tiết tố. Phác đồ này chủ trị các bệnh rối loạn nội tiết tố như Tiểu đường, tiền mãn kinh, bướu cổ…Bao gồm các Huyệt: 26, 8, 20, 63, 7, 113, 17.



      http://dienchan.com/imagesflashupload/image007(42).jpg



      13/ Phác đồ Phản chiếu tạng phủ
      Phác đồ này dùng để trị các bênh do nhiều cơ quan nội tạng bị bệnh cùng một lúc hoặc một bệnh nhưng ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của hệ thống tạng phủ. Gồm các huyệt: 8, 50, 37, 3, 17, 22, 127, 41, 39, 19, 38, 87, 124, 106, 300, 235, 60 (59), 423, 422, 113, 63.

      Hìnhhttp://dienchan.com/imagesflashupload/image008(27).jpg


      http://dienchan.com/imagesflashupload/image009(16).jpg


      14/ Phác đồ phản chiếu 12 đôi dây thần kinh sọ não

      Phác đồ này dùng để điều trị các bệnh có liên quan đến hệ thống dây thần kinh điều khiển phản xạ của các bộ phận vùng mặt


      http://dienchan.com/imagesflashupload/image010(15).jpg


      Huyệt 197 tương ứng dây thần kinh số I

      (Thần kinh Khứu giác)

      Huyệt 34 tương ứng dây thần kinh số II

      (Thần kinh Thị Giác)

      Huyệt 184 tương ứng dây thần kinh số III

      (TK Vận nhãn chung) 

      Huyệt 491 tương ứng dây thần kinh số IV

      (Thần kinh Cơ chéo to)

      Huyệt 61 tương ứng dây thần kinh số V

      (Thần kinh Sinh Ba)



      Huyệt 45 tương ứng dây thần kinh số VI

      (Thần kinh Vận nhãn ngoài)

      Huyệt 5 tương ứng dây thần kinh số VII

       (Thần kinh Mặt)

      Huyệt 74 tương ứng dây thần kinh số VIII

      (Thần kinh Thế thính)

      Huyệt 64 tương ứng dây thần kinh số IX

      (Thần kinh Thiệt hầu)

      Huyệt 113 tương ứng dây thần kinh số X

      (Thần kinh Phế vị)

      Huyệt 156 tương ứng dây thần kinh số XI

      (Thần kinh Gai)

      Huyệt 7 tương ứng dây thần kinh số XII

      (Thần kinh Hạ Thiệt)




      15/Phác đồ làm giảm huyết áp:

      http://dienchan.com/imagesflashupload/image001(108).jpg



      Chính diện: 3, 8, 12, 26, 51, 54, 55, 61, 85, 87

      26, 39, 57, 100, 147, 173, 180, 188, 222.

       Trắc diện: 14,15 (sau vành tai) 16, 57, 277
      http://dienchan.com/imagesflashupload/image002(359).jpg

      Hình
      http://dienchan.com/imagesflashupload/image003(142).jpg



      16/ Phác đồ làm tăng huyết áp: 1, 19, 50, 63

      0, 6, 23, 37, 53, 103, 126, 300

      http://dienchan.com/imagesflashupload/image004(83).jpg















      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.11)


      http://dienchan.com/imagenews/52.03.01.07.13image008.jpg


      Huyệt và bộ huyệt Diện Chẩn

      1. Huyệt liên quan đến các bộ phận cơ thể


      ĐẦU

      Đỉnh đầu

      126, 103, 50, 51, 37, 87, 106, 365, 189

      Nửa bên đầu

      41, 54, 55, 100, 180, 61, 3, 184, 437, 51, 235

      Sau đầu gáy

      87, 106, 156, 26, 8, 65, 188, 290, 100, 54, 55, 201, 267, 127

      Trán

      60, 39, 51, 37, 106, 61, 103, 197

      Toàn đầu

      37, 50, 103, 87, 51, 19, 0, 26

      Tai

      65, 179, 290, 235, 197, 45, 41, 421, 145, 15, 138, 57, 0, 332

      Gờ mày

      156, 457

      Mắt

      102, 100, 130, 188, 196, 80, 330, 197, 175, 423, 103, 422, 421, 16, 6, 106, 12

      Mũi

      126, 377, 379, 103, 106, 107, 108, 26, 184, 1, 61, 39, 138,

      467, 7, 50, 19, 3, 240



      Môi, miệng

      37, 39, 61, 3, 53, 236, 127, 228, 29, 227, 226, 8

      Cổ

      26, 19, 8, 12, 106, 107, 20, 290

      Họng

      8, 312, 61, 14, 275, 96, 109, 19, 26

      Lưỡi

      8, 79, 312, 57, 60, 26, 109, 196, 61

       Răng

      8, 188, 196, 26, 34, 57, 60, 39, 38, 45, 127, 22, 300, 0, 180, 14, 100, 3, 16

      Mặt

      60, 57, 37, 58, 61, 39, 3







      VAI – TAY

      Bả vai

      477, 310, 360, 106, 107, 34, 97, 98, 13,421, 120, 139, 38, 12, 4, 0, 124

      Khớp vai

      88, 65, 559, 278, 564, 73, 354, 219

      Cánh tay trên

      97, 98, 99, 360, 267, 60, 51, 38, 0, 73

      Khuỷu tay

      98, 99, 360, 267, 60, 51, 0, 73, 28

       Cổ tay

      100, 130, 235, 41, 70, 131, 0

      Bàn tay

      460, 130, 60

      Các khớp ngón tay

      19, 460, 130, 60, 50

      Ngón tay cái

      61, 180, 3

      Ngón tay trỏ

      319,39, 177, 100

      Ngón tay giữa

      38, 44, 195, 50

      Ngón tay áp út

      29, 222, 185, 459

      Ngón tay út

      85, 191, 60, 0

      MÔNG – ĐÙI - CHÂN

      Mông

      5,210,219,377,277,91

      Háng

      64,74,145

      Đùi

      7,17,113,38,37,50,3,19

      Khoeo (nhượng)

      29,222,

      Đầu gối

      9,96,197,39,156,422,129

      Cẳng chân

      6,96,156,50,300,85

      Cổ chân

      107,310,347

      Bàn chân

      34,51,

      Gót chân

      127,107,310,461,286

      Ngón chân cái

      97,254,343

      Ngón chân trỏ

      255,34,344

      Ngón chân giữa

      256,345,477,65

      Ngón chân áp út

      257,346,240

      Ngón chân út

      292,293,26

      NGỰC – LƯNG – BỤNG

      Ngực

      189,73,467,491,269,3,60,13

      Vú

      60,63,12,73,39,59,179,283

      Cột sống lưng

      19,342,1,143,63,558,559,560,219,19

      Thắt lưng

      290,1,19,43,45,342,341,300,21,0,210,560,127

      Giữa hai bả vai

      310,491,360,565,561,421,420,332

      Quanh rốn (bụng)

      127,0,113,29,222,53,63

      Trên rốn

      19,63,53,61,58,39,37,50,7,17,113

      Dưới rốn

      127,22,87,235,156,347,236,227

      DA – NIÊM MẠC

      26, 3, 61, 19, 79, 13

      NÃO – THẦN KINH

      1, 124, 103, 300, 34, 126, 125, 65, 197, 175, 8

      CƠ QUAN SINH DỤC

      Dương vật

      19,63, 1,50,0,26,37,53,235,23,174

      Dịch hoàn

      7,113,287,73,156,35,65

      Âm hộ, âm đạo

      3,63,19

      Tử cung

      61,63,1,53,19,174,23

      Buồng trứng

      7,113,287,65,73,156,347,210

      Hậu môn

      19, 126, 365, 50, 127, 143







      NỘI TẠNG

      Tim (Tâm – Tâm bào)

      8,12,20,269,34,54,55,276,59,60,57,106, 107,191,103,87,127

      Ruột non (Tiểu trường)

      127,22,34,8,236, 226,227,228,29

      Gan (Can)

      50, 03, 197, 58, 189, 423+, 233, 356, 47, 303, 421+, 70

      Mật (Đởm)

      41,184,139,54,55,124+

      Lá lách (Tỳ)

      37,40,124-,132,481,423

      Tụy tạng (Tỳ)

      38,63, 7,113,17

      Bao tử (Vị)

      39,120,121,64,5,7,113,37,61,54,55,45,63,19,50,127,

      310,405,34,74,,421

      Phổi (Phế)

      26,3,13,61,28,132,491,125,128,269,276,279,275,109,310,360

      Ruột già (Đại trường)

      342,19,38,9,143,104,105,561,98,97,510

      Thận

      0, 300, 1, 45, 19, 43, 290, 17, 29, 22, 38, 560, 210, 342, 301, 302, 73

      219

      Bọng đái

      85,87,22,235,53,26,126,29,3,290,60,89,73

      2. Công dụng một số huyệt:

      1. Các huyệt lợi tiểu: 26, 3, 29, 85, 87, 40 - 222, 37, 290, 235



      2. Các huyệt Cầm tiểu: 0, 16, 37 - 87, 103, 1, 300, 126

      3. Các huyệt Tiêu Đàm, long đàm: 132, 37, 26, 275, 3, 467, 491, 28, 14, 64

      4. Các huyệt tăng tiết dịch: 26, 85, 14, 275, 87 – 3, 29, 19, 39,53, 61

      5. Các huyệt Giảm tiết dịch: 0, 16, 287, 61 – 103, 1, 15, 16, 7, 63, 17, 22, 50, 53, 29, 260, 21, 235, 3. 

      6. Các huyệt làm Tiêu mỡ: 233, 41, 50, 37, 38, 85, 113, 7, 39

      7. Các huyệt Tăng cường tính miễn nhiễm: 7, 135, 156, 50, 37, 300, 17, 0 - 127, 6, 3, 38.

      8. Các huyệt Tăng lực: 6, 0, 19, 103, 127 – 50, 1, 22, 300, 73, 43, 45, 62

      9. Các huyệt giảm chóng mặt: 63, 8, 19, 106, 65, 60, 50, 26, 15, 127, 0

      10. Các huyệt Tiêu hơi thông khí: 104, 3, 38, 19 - 26, 28, 235, 143, 184, 50, 189.

      11. Các huyệt Giảm đau: 41, 87, 85, 60, 34, 61, 16, 0 – 14, 50, 38, 156, 37, 39, 19

      12. Các huyệt Tiêu bướu, khối u: 104, 61, 38, 17, 39 – 184, 103, 73, 8, 12, 15, 127, 19, 1, 64, 14, 233.

      13. Các huyệt Tăng sức đề kháng: 0, 300, 1, 50, 37, 19, 7, 17 – 113, 127, 22, 45, 61, 156

      14. Các huyệt chống run rẩy: 45, 127 – 50, 300, 73, 6, 124, 0



      15. Các huyệt trị Tức Lói: 50, 41, 43, 300, 0, 17, 301, 302, 560

      16. Những huyệt Cầm máu: 16, 61, 0, 50, 287 – 37, 17, 7, 124, 34

      17. Những huyệt ổn định Thần Kinh: 124, 34 - 103, 106, 267, 300, 0, 26, 50, 1, 37

      18. Những huyệt chống co giật: 50, 19, 103 – 124, 26, 63



      19. Các huyệt giảm lờ đờ, mệt mỏi: 127, 19, 50, 6, 1, 300, 0 – 37, 22, 63, 113, 73, 62

      (CÒN TIẾP)

      Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN” (Phần 2.12)


      3. Bảng Tìm huyệt – Cách tìm huyệt mốc

      HUYỆT CHÍNH DIỆN

      Huyệt số

      Tuyến ngang

      Tuyến Dọc

      MÔ TẢ

      1

      VII

      O

      Chính giữa sống mũi

      3

      VII-VIII

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi Ngay trên gò má

      5

      VIII

      D

      Trên 2 cánh mũi

      6

      X-XI

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi - Hai bên cằm

      7

      IX

      B

      Hai bên nhân trung

      8

      V

      O

      Trên sống mũi – ngang 2 mắt

      12

      V

      B

      Trên sống mũi – ngang Huyệt 8

      13

      VI-VII

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi - Ngay giữa gò má

      17

      IX

      E

      Hai bên mép

      18

      V

      C




      19

      VIII-IX

      O

      Điểm cao nhất của rãnh nhân trung

      20

      V

      A

      Chính giữa sống mũi – hai bên huyệt số 8

      21

      VI-VII

      B

      Hai bên sống mũi

      22

      XI-XII

      O

      Ngay chính giữa ụ cằm

      23

      VII-VIII

      O

      Chính giữa chóp mũi

      26

      IV

      O

      Chính giữa hai lông mày

      29

      X

      E-G

      Hai bên mép môi

      31

      VI-VII

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi

      Dưới hai mắt



      32

      VIII

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi bên phải (chỉ có 1 huyệt)

      34

      III-IV

      C-D

      Trên đầu 2 lông mày

      35

      VIII-IX

      B

      Hai bên nhân trung sát lỗ mũi

      36

      VIII-IX

      E-G

      Hai bên mép

      37

      VIII

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi bên trái (Chỉ có 1 huyệt)

      38

      IX

      G

      Cuối 2 đường rãnh mép

      39

      VIII-IX

      E-G

      Hai bên mép ngang cánh mũi

      40

      VIII

      H

      Ngang huyệt 37 bên trái

      41

      VIII-IX

      H

      Giữa má phía dưới bên phải

      43

      VII-VIII

      O

      Trên sống mũi, dưới huyệt số 1

      45

      VII-VIII

      B

      Hai bên sống mũi ngang huyệt 43

      47

      VIII

      E

      Giữa đường rãnh mép phải

      48

      VIII

      D-E

      Trên mép phải gần cánh mũi

      49

      VIII-IX

      E-G

      Dưới đường rãnh mép phải

      50

      VIII-IX

      G

      Bên má phải sát huyệt 49

      51

      XII

      D

      Bên phải ụ cằm

      52

      VII-VIII

      D-E

      Sát đỉnh mép phải – trái là huyệt 58

      53

      IX-X

      O

      Phía dưới nhân trung, sát môi trên

      58

      VII-VIII

      D-E

      Sát đỉnh mép trái –phải là huyệt 52

      59

      VI

      L

      Hai bên má, sát tai

      61

      VII-VIII

      D

      Trên Đỉnh hai mép.

      63

      IX

      O

      Chính giữa nhân trung

      64

      VIII-IX

      D

      Điểm thấp nhất của cánh mũi

      65

      IV

      C

      Góc trên lông mày

      68

      VI

      M-N




      69

      VI

      M




      70

      VIII-IX

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi Ngang cánh mũi trái

      71

      VII-VIII

      D-E




      72

      VIII-IX

      L




      73

      VI

      G

      Trên đường dọc qua giữa con người Ngay dưới mắt

      74

      VIII

      D-E

      Điểm giữa cánh mũi và mép

      75

      VIII-IX

      D-E

      Phía dưới huyệt 74 trên 2 cánh mũi

      80

      XII

      A-B




      85

      X-XI

      E

      Trên cằm, dưới hai khóe môi

      87

      XII

      O

      Điểm lồi nhất ụ cằm

      89

      XI

      E




      91

      VIII

      C




      97

      III-IV

      D-E

      Sát trên lông mày

      98

      III-IV

      H-K

      Sát trên điểm cao nhất của lông mày

      99

      III-IV

      G-H

      Sát trên điểm giữa lông mày

      100

      IV-V

      L-M

      Điểm cuối lông mày

      101

      XII

      B

      Trên ụ cằm

      102

      III-IV

      L-M

      Trên đỉnh lông mày

      103

      II

      O

      Chính giữa trán

      104

      XI

      G

      Hai bên cằm

      105

      XI

      H

      Hai bên cằm – sát huyệt 104

      106

      III

      O

      Giữa phần thấp của trán -

      107

      III

      B




      108

      III-IV

      O

      Trên điểm giữa hai lông mày

      109

      IV-V

      O

      Dưới điểm giữa hai lông mày

      113

      IX

      D

      Hai bên nhân trung

      120

      VIII

      E

      Sát cánh mũi bên trái (1 huyệt)

      121

      VIII-IX

      D-E

      Sát phần dưới cánh mũi trái

      123

      II

      K

      Phần giữa 2 bên trán

      124

      II

      H

      Hai bên trán

      125

      II-III

      G




      126

      0

      O

      Trên đỉnh giữa trán sát mép tóc

      127

      XI-XII

      O

      Giữa phần trên ụ cằm gần môi dưới

      128

      II-III

      G

      Trên trán – ngay đường trục qua mắt

      129

      III-IV

      L

      Phía trên phần cuối lông mày

      131

      V

      L




      132

      VIII

      K




      133

      VIII-IX

      K




      143

      VIII-IX

      O

      Chính giữa 2 lỗ mũi nhìn từ bên dưới

      145

      VII-VIII

      D-E




      156

      XI-XII

      D

      Hai bên ụ cằm

      157

      XI-XII

      D




      159

      XI-XII

      E




      163

      IX-X

      O




      171

      VII-VIII

      D-E

      Trên đường rãnh mép phải

      173

      VIII

      O

      Chính giữa đỉnh mũi

      174

      VII-VIII

      B

      Hai bên cánh mũi sát sống mũi

      175

      II

      B

      Giữa trán – hai bên huyệt 103

      177

      III-IV

      M-N

      Sát mí tóc hai bên thái dương - phía trên lông mày.

      178

      VIII

      B

      Hai bên đỉnh mũi trên cánh mũi

      179

      IV-V

      C-D




      183

      IV

      M-N




      184

      VI-VII

      B

      Điểm giữa mũi hai bên sống mũi

      185

      II-III

      M-N

      Sát mí tóc thái dương

      188

      IV-V

      B-C

      Điểm giữa hai lông mày và sống mũi

      189

      VI

      O

      Dưới 2 mắt ngay trên sống mũi

      196

      IV-V

      A-B

      Ngang mí mắt trên phần lõm sống mũi

      197

      II

      C




      209

      V-VI

      D




      210

      O-I

      D

      Dưới mi tóc

      215

      III

      L-M




      216

      III-IV

      H




      217

      IV-V

      L

      Dưới thái dương ngang đuôi lông mày

      218

      III-IV

      K




      219

      O

      D




      222

      X

      G




      226

      X-XI

      D-E




      227

      X-XI

      B




      228

      IX-X

      D-E




      229

      X

      H




      233

      VIII

      G-H

      Trên gò má phải – hợp với huyệt 41 và 50 thành tam giác Gan.

      235

      XI-XII

      O

      Phía trên ụ cằm

      236

      X-XI

      O




      240

      IV

      B




      247

      VIII-IX

      O

       Giữa nhân trung – dưới huyệt 19

      253

      VIII-IX

      O-A

      Sát hai lỗ mũi nhìn từ dưới lên

      254

      XII

      A-B

      Phía dưới ụ cằm

      255

      XII

      B-C




      256

      XII

      D-E

      Hai bên cằm

      257

      XII

      E-G

      Ngang ụ cằm ở hai bên cạnh cằm

      267

      III-IV

      G

      Chính giữa hai lông mày

      268

      III-IV

      E

      Phần bên trong trên hai lông mày

      269

      VII-VIII

      H

      Phần nổi cao nhất của gò má

      270

      X

      K

      Hai bên phía trên cằm

      276

      VII-VIII

      K

      Phía ngoài gò má

      287

      VIII-IX

      B

      Ngay dưới hai lỗ mũi

      290

      VII

      B

      Hai bên huyệt số 1 trên sống mũi

      292

      XI-XII

      G

      Ngang ụ cằm – sát phía ngoài cằm

      293

      XI-XII

      G-H




      300

      I

      E

      Phần cao của trán

      301

      I

      G




      302

      I

      H




      303

      I

      K




      305

      IX-X

      G-H




      310

      III

      C

      Phần thấp của cằm

      312

      IV-V

      O

      Giữa sống mũi – dưới huyệt 26

      324

      III-IV

      K




      330

      V-VI

      C




      332

      III

      D




      333

      II-III

      H




      340

      I

      B




      341

      I

      C




      342

      I

      O




      347

      X-XI

      B

      Trên đường dọc qua lỗ mũi – sát bờ trên của ụ cằm

      348

      O-I

      O

      Sát phần trán với mí tóc – dưới H.329

      353

      VI

      H




      354

      VI

      E




      355

      V-VI

      D




      356

      VIII

      H

      Trên gò má bên phải

      357

      VI

      D-E




      358

      VI

      K




      360

      III

      E




      365

      XII

      O

      Nơi chẻ đôi của ụ cằm

      377

      O

      C




      379

      O

      B




      401

      O-I

      O




      405

      II-III

      C

      Trên hai đầu lông mày- giữa trán

      421

      II

      D




      422

      II

      E




      423

      II

      G




      432

      VI-VII

      E-G

      Dưới mắt – giữa tuyến E -G

      437

      VIII-IX

      H




      458

      II-III

      H




      461

      X-XI

      K

      Trên đường ngang bờ môi dưới

      467

      VI-VII

      D-E

      Kết hợp với H.61 và H.491 thành tam giác đều.

      477

      III-IV

      B-C

      Phía Trên 2 góc trong của lông mày

      481

      VII-VIII

      G-H




      491

      VI-VII

      D

      Hai bên sườn mũi - ở giữa VI-VII

      505

      V-VI

      C




      511

      IX-X

      E




      512

      XII

      O




      556

      0

      O

      Sát mí tóc trên tuyến 0 – trên H.126

      557

      0

      O

      Nằm trong phần tóc trên H.556

      558

      0

      G

      Trên đường dọc qua giữa con ngươi – nằm sát mí tóc.

      559

      0

      H

      Bên cạnh H. 558

      560

      0

      E




      461

      III

      G




      564

      0

      K

      Sát mí tóc, gần bên thái dương

      565

      VI

      D




      567

      II

      Q




      630

      VIII-IX

      B-C





      CÁC HUYỆT HAI BÊN MẶT – VÙNG TAI

      Huyệt số

      Tuyến ngang

      Tuyến Dọc

      MÔ TẢ

      0

      VII

      P-Q

      Trên đường biên giữa bình tai và da mặt

      9

      X

      M

      Dưới gò má – ngang miệng

      10

      VIII-IX

      N




      14

      VIII-IX

      P-Q

      Bờ dưới dái tai và góc hàm

      15

      VIII-IX

      P-Q

      Đỉnh của hõm sâu nhất giữa xương chũm và xương hàm dưới sau dái tai

      16

      V

      P-Q




      27

      X

      L




      28

      VIII-IX

      M

      Phần trong gò má – ngang cánh mũi

      30

      VII-VIII

      L-M




      33

      VII-VIII

      M

      Trên gò má – trên H.28

      57

      V-VI

      P-Q
      Đã thêm 24.10.15 13:50


      Khí Công Y Đạo Đỗ Đức Ngọc

      Đã thêm 24.10.15 13:42


      Đông Y Khí Công. Chữa bệnh bằng Tinh-Khí-Thần

      Đã thêm 28.08.13 18:40


      Từ Tâm Đạo





      Đã thêm 19.02.13 18:24


      Трационная медицина
      Исцеление немедикаментозных

      http://vinamassages.ru/

      http://vinamassage.ru/

      http://vietydao.ru/

      http://dienchan.ru/


      Страницы
      Исцеление немедикаментозных
      http://vinamassages.ru/ http://vinamassage.ru/ http://vietydao.ru/ http://dienchan.ru/ ...


      Рвота. Точки воздействия
      aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa Точки воздействия: 50, 19, 34, 124, 0. Для прекращения позывов к рвоте достаточно промассировать указанные точки, но...


      ВьетКафе
      vietcafe.ru


      ЯЧМЕНЬ
      Ячме́нь (hordeolum) — острое гнойное воспаление волосяного мешочка ресницы или сальной железы Цейса, которая располагается около...


      А
      1 Алкоголизм. Точки воздействия 2 Алергия. Точки воздействия 3 Ангина. Точки воздействия 4 Анемия. Точки воздействия 5 Аритмия. Точки...


      THẬP CHỈ ĐẠO (TCLT) - liệu pháp Y mao mạch
      Отзывы
      10.09.2013 , lotuscity bình luận

      Y Hải Dương-Dịch vụ Y Tế



      Đã đăng ký
      Ẩn danh
      Tên đăng nhập
      Mật khẩu
      Đăng ký
      Quên mật khẩu
      Tên của bạn
      Email
      (chỉ hiển thị cho chủ sở hữu website)
      Mã xác nhận
       Xin vui lòng bật chức năng hiển thị hình ảnh trên trình duyệt web của bạn
      Заголовок формы
      Описание формы
      Имя *
      E-mail *
      Текст *

       Xin vui lòng bật chức năng hiển thị hình ảnh trên trình duyệt web của bạn
      Đăng ký
       
      Сайт создан на бесплатной системе fo.ru